Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chạy quá tốc độ từ 5km/h-10km/h ô tô, xe máy phạt bao nhiêu?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe ô tô. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy. Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ có gây tai nạn xe.

      Hiện nay, vi phạm giao thông luôn là vấn đề được quan tâm rất nhiều. Một trong những lỗi phổ biến đó là hành vi chạy quá tốc độ. Vậy quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ đối với ô tô và xe máy như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe ô tô:
      • 2 2. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy:
      • 3 3. Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ có gây tai nạn xe:

      1. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe ô tô:

      – Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng (điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

      – Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng (điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

      – Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h: Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

      –  Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng (điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

      Do vậy, nếu xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h -10km/h thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng.

      2. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy:

      – Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng (điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

      – Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng (điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

      – Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

      Do vậy, nếu xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h-10km/h thì phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

      3. Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ có gây tai nạn xe:

      Với hành vi chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông tùy vào mức độ nghiêm trọng của hậu quả gây ra sẽ có những chế tài xử lý khác nhau: xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự

      Xử phạt vi phạm hành chính: 

      – Đối với ô tô: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng khi có hành vi vi phạm quy định tại điềm 1 Khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.

      – Đối với xe máy: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng khi có hành vi vi phạm tại điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nếu không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông

      Truy cứu trách nhiệm hình sự:

      – Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      + Làm chết người

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%

      + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      + Không có giấy phép lái xe theo quy định

      + Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác

      + Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn

      + Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông

      + Làm chết 02 người

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%

      + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      + Làm chết 03 người trở lên

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên

      + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên

      – Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

      – Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

      Phân tích cấu thành tội phạm: 

      Khách thể của tội phạm: 

      Tội phạm này xâm phạm đến những quy định của nhà nước về an toàn giao thông đường bộ, sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác

      Mặt khách quan của tội phạm: 

      – Hành vi khách quan: vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn giao thông.

      Phương tiện giao thông đường bộ gồm các loại xe: xe hơi, xe máy kéo, tàu điện bánh hơi, xe gắn máy và các loại xe chuyên dùng khác; bao gồm cả những phương tiện giao thông vận tải thô sơ, không có động cơ, người dẫn dắt (xe thồ, xe đạp), xe được điều khiển bằng súc vật (xe bò, xe ngựa) hoặc người cưỡi súc vật

      Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được hiểu là người trực tiếp vận hành phương tiện đó tham gia giao thông

      Hành vi vi phạm được thể hiện cụ thể như sau:

      + Đi vượt quá tốc độ quy định: cụ thể vượt quá từ 5km/h trở lên

      + Vượt xe trái quy định của pháp luật

      + Đi sai làn đường

      + Đi vượt đèn đỏ

      + Vi phạm khác như: vượt quá trọng tải; chuyên chở người, hàng không đúng trọng tải;…

      – Hậu quả gây ra:

      + Làm chết người

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%

      + Gây thiệt hại về tài sản: giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng

      Do vậy, chỉ khi có yếu tố về hậu quả nghiêm trọng xảy ra là gây thiệt mạng cho người khác cũng như gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác với một tỷ lệ nhất định theo quy định của pháp luật thì sẽ chịu trách nhiệm hình sự về tội này

      Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi vô ý

      – Vô ý do tự tin được hiểu là trong trường hợp người vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được

      – Vô ý do cẩu thả đực hiểu là trường hợp người vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó

      Chủ thể của tội phạm: 

      Bất kể ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Căn cứ tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

      – Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác

      – Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự năm 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ