Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chấp hành hình phạt là gì? Các quy định có liên quan về chấp hành hình phạt?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được phân loại thành 2 nhóm: Hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Vậy những chế định liên quan đến việc chấp hành hình phạt của người bị kết án được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chấp hành hình phạt là gì?
      • 2 2. Các quy định có liên quan đến chấp hành hình phạt:
        • 2.1 2.1. Thời hiệu thi hành bản án:
        • 2.2 2.2. Miễn chấp hành hình phạt:
        • 2.3 2.3. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt:
        • 2.4 2.4. Án treo:
        • 2.5 2.5. Tha tù trước thời hạn có điều kiện:
        • 2.6 2.6. Xóa án tích:

      1. Chấp hành hình phạt là gì?

      Chấp hành hình phạt là việc mà sau khi Tòa tuyên án người bị kết án có nghĩa vụ phải chấp hành các hình phạt được áp dụng với họ theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

      Chấp hành hình phạt tên tiếng Anh là: “Penalty execution“.

      2. Các quy định có liên quan đến chấp hành hình phạt:

      Các quy định liên quan đến chấp hành hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự 2015, những quy định này được đưa ra nhằm thể hiện tinh thần nhân đạo của Nhà nước đối với những người bị kết án, khuyến khích tạo động lực cho  các đối tượng này cải tạo tốt trong suốt quá trình chấp hành hình phạt, đồng thời thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước. Cụ thể, các quy định này bao gồm:

      – Thời hiệu thi hành bản án ( Điều 60 Bộ luật Hình sự )

      – Miễn chấp hành hình phạt ( Điều 62 Bộ luật Hình sự )

      – Giảm thời hạn chấp hành hình phạt ( Điều 63, Điều 64 Bộ luật Hình sự)

      – Án treo ( Điều 65 Bộ luật Hình sự)

      – Tha tù trước thời hạn có điều kiện ( Điều 66 Bộ luật Hình sự)

      – Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù ( Điều 67, Điều 68 Bộ luật Hình sự)

      – Xóa án tích ( Các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và 89 Bộ luật Hình sự)

      2.1. Thời hiệu thi hành bản án:

      Theo Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì:

      Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

      Thời hiệu thi hành bản án được quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự là thời hiệu thi hành bản án hình sự về quyết định hình phạt. Đối với các quyết định  về bồi thường thiệt hại, án phí và các quyết định khác về tài sản thì việc xác định thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án  dân sự.

      Về nguyên tắc, bản án hình sự phải được thi hành ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật nhằm mục đích trừng trị, giáo dục các đối tượng bị kết án, ngăn ngừa phạm tội mới. Trong thực tiễn, một số bản án có hiệu lực pháp luật đã không được thi hành vì những lý do nhất định như bị thất lạc, bị bỏ quên…

      Thời hiệu thi hành bản án hình sự giới hạn thời gian của việc thi hành bản án, là thời hạn để có thể buộc các đối tượng bị kết án phải chấp hành bản án có hiệu lực pháp luật. Thời hạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào đối tượng bị kết án và loại, mức hình phạt đã tuyên. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

      * Đối với người bị kết án, thời hiệu thi hành bản án hình sự là:

      – 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

      –  10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

      – 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

      –  20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

      Sau thời hạn nói trên, người bị kết án sẽ không bị buộc phải chấp hành bản án nếu trong thời hạn luật định người đó không phạm tội mới và không cố tình trốn tránh thi hành án cũng như không bị truy nã. Nếu không thỏa mãn các điều kiện này thì thời hiệu thi hành bản án được tính lại kể từ ngày người đó thực hiện hành vi phạm tội mới( Khoản 4 Điều 60 Bộ luật Hình sự) hoặc ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ( Khoản 5 Điều 60 Bộ luật Hình sự).

      * Đối với pháp nhân thương mại bị kết án, trong mọi trường hợp, thời hiệu để thi hành bản án hình sự được xác định là 5 năm. Trong thời hạn trên, nếu pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

      2.2. Miễn chấp hành hình phạt:

      Miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt đã tuyên. Người được miễn chấp hành hình phạt vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

      Chế định miễn chấp hành hình phạt thể hiện chính sách nhân đạo đối với người bị kết án có hoàn cảnh đặc biệt và khuyến khích người bị kết án cố gắng lập công chuộc tội để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước.

      Chế định miễn chấp hành hình phạt tại Điều 62 Bộ luật hình sự quy định điều kiện “được miễn” hoặc “có thể” được miễn chấp 66 hành hình phạt; miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc là miễn chấp hành phần còn lại của hình phạt đã tuyên.

      * Miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá (Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Hình sự ). Đặc xá là biện pháp khoan hồng của Nhà nước có nội dung là miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt tù cho đích danh một phạm nhân nào đó hoặc cho những phạm nhân đã thỏa mãn những điều kiện nhất định nào đó. Đặc xá thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và lệnh này hường được ban hành nhân dịp kỉ niệm những ngày lễ lớn hàng năm .  Đại xá là biện pháp khoan hồng của Nhà nước có nội dung tha tội, thường là hoàn toàn và triệt để cho hàng loạt những người phạm những tội nhất định nào đó.

      * Miễn chấp hành toàn bộ hình phạt đối với người bị phạt cải tạo không giam giữ và người bị phạt tù có thời hạn (Khoản 2, 3 Điều 62 Bộ luật hình sự). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Bộ luật hình sự, trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của viện trưởng viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      – Sau khi bị kết án đã lập công

      – Mắc bệnh hiểm nghèo

      – Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội.

      * Miễn chấp hành phần hình phạt còn lại trong trường hợp đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt (Khoản 4 Điều 62 Bộ luật Hình sự) Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau:

       – Người bị kết án phạt tù đến 03 năm;

       – Được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

       – Trong thời gian được tạm đình chỉ đã lập công hoặc chấp  hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội. Đây là trường hợp người phải chấp hành án có nhiều nỗ lực, cố gắng và đạt nhiều thành tích trong học tập, công tác chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận. Điều kiện này thể hiện sự tự giác quyết tâm hoàn lương của người bị án nên được coi là một trong những căn cứ để miễn chấp hành hình phạt cho họ.

      * Miễn chấp hành phần hình phạt tiền còn lại (Khoản 5 Điều 62 Bộ luật Hình sự)

      Người bị kết án phạt tiền cũng có thể được Tòa án miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại khi thuộc một trong hai trường hợp sau:

      – Đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt và không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài vì thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau;

      – Đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt và đã lập công lớn.

      * Miễn chấp hành hình phạt bổ sung cấm cư trú hoặc quản chế( Khoản 6 Điều 62 Bộ luật Hình sự) đối với những trường hợp:

      – Đã chấp hành được 1/2 thời hạn hình phạt

      – Đã cải tạo tốt

      – Có đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt.

      2.3. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt:

      Giảm thời hạn chấp hành hình phạt là rút ngắn một phần thời hạn chấp hành những hình phạt mà mức độ đo được bằng thời gian. Chế định này được quy định tại Điều 63 và Điều 64 Bộ luật Hình sự.

      * Điều kiện để được xét giảm:

      Người đang chấp hành hình phạt chính phải có đủ 4 điều kiện sau đây mới được xét giảm:

      – Điều kiện về thời gian thực tế chấp hành hình phạt: Người bị kết án đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là:

      + 1/3 thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn;

      + 12 năm đối với hình phạt tù chung thân. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù lần chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi đã chấp hành được 15 năm tù;

      + 1/2 mức hình phạt chung đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý.

      + 2/3 mức hình phạt chung đối với người đã được giảm hoặc một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành 15 năm tù.

      + 25 năm đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại Điểm b hoặc Điểm c Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự.

      *Mức giảm

      Bộ luật Hình sự không quy định mức giảm cụ thể trong mỗi lần xét giảm mà chỉ quy định chung một người có thể được giảm nhiều lần và phải đảm bảo chấp hành được l/2 mức hình phạt đã tuyên, nghĩa là mức hình phạt được giảm của các lần cộng lại không được vượt quá 1/2 mức hình phạt đã tuyên. Theo văn bản hướng dẫn áp dụng quy định này, đối với người bị kết án phạt tù từ 30 năm trở xuống thì mỗi lần có thể được giảm từ 3 tháng đến 3 năm. Những trường hợp giảm đến 3 năm phải là những người bị kết án có thành tích đặc biệt.

      Người bị kết án tù chung thân lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải đảm bảo thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm ( Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Hình sự)

      Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại Điểm b hoặc Điểm c Khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.

      2.4. Án treo:

      Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

      * Về mức hình phạt tù:

      Những người bị tòa án phạt tù không quá 03 năm, không kể tội đã phạm là tội gì và đều có thể được xem xét cho hưởng án treo.

      * Về nhân thân người phạm tội.

      Người được hưởng án treo phải là người có nhân thân tốt.

      * Có nhiều tình tiết giảm nhẹ:

      – Không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự và có từ 2 tình tiết giảm nhẹn TNHS trở lên trong đó ít nhất 01 tình tiết được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự

      – Nếu có tình tiết tăng nặng TNHS thì phải có từ 03 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên trong đó ít nhất 02tình tiết được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự

      * Thời gian thử thách của án treo:

      Tòa án ấn định thời gian thử thách từ 01 đến 05 năm cho người được hưởng án treo.

      2.5. Tha tù trước thời hạn có điều kiện:

      Tha tù trước thời hạn có điều kiện được hiểu là biện pháp miễn chấp hành có điều kiện thời hạn còn lại của hình phạt tù đã tuyên. Với biện pháp này người đang chấp hành hình phạt tù được trao cơ hội chấp hành hình phạt tại cộng đồng với sự giúp đỡ và giám sát của gia đình, cơ quan, đoàn thể xã hội.

      Điều kiện và thời hạn thử thách xét tha tù trước thời hạn được quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự

      2.6. Xóa án tích:

      Xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích, là sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị tòa án xét xử, kết tội. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam và nhằm khuyến khích những người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và tuân thủ pháp luật.

      Lưu ý Điểm mới trong quy định của Bộ luật Hình sự 2015 là án tích và xóa án tích không được đăt ra ở hai trường hợp sau:

      – Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng.

      – Người được miễn hình phạt

      Khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự quy định: ”  Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”

      – Bộ luật Hình sự quy định các trường hợp xóa án tích sau đây:

      + Đương nhiên xóa án tích ( Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017)

      + Xóa án tích theo quyết định của Tòa án ( Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017)

      + Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt( Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017)

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Bộ luật hình sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ