Nuôi con nuôi là một trong nghĩa cử cao đẹp nhằm mục đích xác lập quan hệ cha mẹ con lâu dài và giúp cho người được nhận nuôi được chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình đầy đủ. Vậy theo quy định hiện nay, cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi hay không?
Mục lục bài viết
1. Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện để được kết hôn tại Việt Nam bao gồm:
- Về độ tuổi: nam phải đủ từ 20 tuổi trở lên; nữa phải đủ từ 18 tuổi trở lên;
- Nam, nữ kết hôn trên tinh thần tự nguyện;
- Nam, nữ đảm bảo có đủ năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không nằm trong các trường hợp bị cấm kết hôn, cụ thể như sau:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Ly hôn giả tạo;
+ Hành vi tảo hôn, cưỡng ép kết hôn; cản trở kết hôn, lừa dối kết hôn;
+ Hành vi ngoại tình, cụ thể là đối tượng đang có vợ, có chồng nhưng lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng nhưng kết hôn hoặc chung sống với người đã có vợ, đã có chồng;
+ Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những đối tượng cùng dòng máu về trực hệ; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; mẹ vợ với con rể; cha chồng với con dâu; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy, theo quy định trên thì cha, mẹ nuôi không được phép kết hôn với con nuôi. Khi đăng ký nhận con nuôi, quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi được xác lập tương tự như quan hệ cha mẹ đẻ và con đẻ, do đó việc cha, mẹ nuôi và con nuôi kết hôn với nhau vi phạm rất nghiêm trọng đến quan hệ gia đình và tôn ti trật tự của xã hội Việt Nam.
2. Cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi bị xử phạt như thế nào?
Như mục 1 đã phân tích, cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi là hành vi vi phạm pháp luật, do đó nếu đối tượng nào có hành vi như vậy sẽ phải chịu chế tài xử lý. Căn cứ Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về kết hôn như sau:
- Mức phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng:
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
- Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng:
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn;
+ Hành vi cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
+ Hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
+ Hành vi lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Theo quy định trên, hành vi kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi sẽ bị xử phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng; hành vi cha mẹ nuôi và con nuôi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng sẽ bị xử phạt từ 10 đến 20 triệu đồng. Điều này thể hiện tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình và thể hiện sự nghiêm túc của pháp luật đối với việc xâm phạm vào các quy định về quan hệ gia đình và hôn nhân, đặc biệt là trong trường hợp như kết hôn giữa cha nuôi và con nuôi.
3. Con nuôi và con đẻ có được kết hôn không?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định một trong những hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình gồm có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những đối tượng cùng dòng máu về trực hệ; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; mẹ vợ với con rể; cha chồng với con dâu; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.
Những người cùng dòng máu trực hệ theo quy định được hiệu là những người có quan hệ huyết thống, cụ thể là người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Như vậy, hiện nay pháp luật không có quy định cấm hành vi kết hôn giữa con đẻ và con nuôi. Do đó, nếu như nam nữ đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn thì sẽ thực hiện thủ tục kết hôn như bình thường. Tuy nhiên trên thực tế, xét về mối quan hệ và tôn ti trật tự trong quan hệ gia đình, rất ít trường hợp con nuôi và con đẻ kết hôn với nhau.
4. Thẩm quyền xử phạt hành vi cha, mẹ nuôi kết hôn với con nuôi:
(1) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thực hiện phạt cảnh cáo.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình: phạt tiền mức đến 3 triệu đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt như trên.
(2) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện phạt cảnh cáo.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình: thực hiện phạt tiền mức đến 15 triệu đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt như trên.
(3) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Phạt cảnh cáo.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình: phạt tiền đến 30 triệu đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
(4) Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp, Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực:
- Thực hiện phạt cảnh cáo.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình: phạt tiền đến 15 triệu đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt theo mức như trên.
- Được quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
(5) Thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp:
- Thực hiện phạt cảnh cáo.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình: phạt tiền đến 21 triệu đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt như trên.
- Được quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
Như vậy thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cha, mẹ nuôi kết hôn với con nuôi sẽ thuộc thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp.
THAM KHẢO THÊM: