Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Cha chết trước ông nội thì chia tài sản thừa kế thế nào?

  • 03/07/202403/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thừa kế là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự. Vậy trường hợp nếu cha chết trước ông nội thì chia tài sản thừa kế thế nào? Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu về vấn đề trên.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chia tài sản như thế nào nếu cha chết trước ông nội?
      • 2 2. Những trường hợp nào con không được hưởng di sản của bố?
      • 3 3. Cháu ruột có được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc không?

      1. Chia tài sản như thế nào nếu cha chết trước ông nội?

      Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, mọi cá nhân đều có quyền bình đẳng trong việc để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Điều này có nghĩa là bất kỳ ai cũng có quyền lập di chúc để chỉ định người thừa kế và cách phân chia tài sản sau khi họ qua đời. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, việc thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế được áp dụng khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực pháp lý. Điều này xảy ra khi di chúc không đáp ứng các điều kiện hợp pháp hoặc các điều kiện về người thừa kế theo di chúc không tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng khi các phần di sản không được định đoạt trong di chúc, hoặc liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật còn áp dụng cho những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản.

      Cụ thể, hàng thừa kế được xác định như sau:

      • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

      • Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

      • Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      Trong trường hợp cha bạn qua đời trước ông nội, cha bạn vẫn được xác định là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất khi ông nội qua đời. Điều này có nghĩa là tài sản của ông nội sẽ được chia theo quy định của pháp luật nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, và cha bạn (dù đã qua đời) vẫn được xem xét trong việc phân chia di sản thừa kế.

      Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Điều này có nghĩa là để có thể được xác định là người thừa kế, cá nhân đó phải còn sống khi người để lại di sản qua đời. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân, thì cơ quan, tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Trong tình huống cụ thể của bạn, cha bạn đã qua đời trước khi ông nội bạn mất. Vì vậy, theo quy định này, cha bạn không được xác định là người thừa kế.

      Tuy nhiên, tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thừa kế thế vị như sau:

      • Nếu trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

      Quy định này có nghĩa là nếu người con (tức cha bạn) của người để lại di sản (tức ông nội bạn) đã chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì cháu của người để lại di sản (tức bạn) sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu (tức cha bạn) được hưởng nếu còn sống. Trong trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

      Như vậy, nếu cha bạn đã chết trước ông nội, thì khi ông nội qua đời, bạn sẽ được hưởng phần di sản mà cha bạn đáng lẽ được hưởng nếu còn sống. Điều này có nghĩa là quyền thừa kế của cha bạn sẽ được chuyển sang cho bạn, và bạn sẽ được xem như người thừa kế thế vị, hưởng phần di sản của cha bạn từ ông nội bạn. 

      2. Những trường hợp nào con không được hưởng di sản của bố?

      Người không được quyền hưởng di sản được quy định rất rõ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Điều này bao gồm các trường hợp cụ thể như sau:

      • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Đây là những hành vi có tính chất bạo lực và vi phạm nghiêm trọng quyền con người, dẫn đến việc người thực hiện các hành vi này bị tước quyền thừa kế.

      • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Nghĩa vụ nuôi dưỡng bao gồm việc cung cấp tài chính, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm đời sống cho người để lại di sản. Khi những người này vi phạm nghĩa vụ một cách nghiêm trọng, họ sẽ bị loại khỏi danh sách thừa kế.

      • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. Đây là những hành vi có tính chất tội phạm, mang mục đích chiếm đoạt di sản bằng cách loại bỏ những người thừa kế khác. 

      • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc. Đây là những hành vi can thiệp trái phép vào quá trình lập di chúc, bao gồm việc giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, hoặc che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 

      Tuy nhiên, những người vi phạm các quy định nêu trên vẫn có thể được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của họ nhưng vẫn quyết định cho họ hưởng di sản theo di chúc. 

      3. Cháu ruột có được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc không?

      Trường hợp người bố không được hưởng di sản do ông để lại thì người cháu ruột có được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó hàng thừa kế được xác định như sau:

      • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

      • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

      • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Điều này có nghĩa là mỗi người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau, trừ khi có các thỏa thuận khác hoặc di chúc quy định khác.

      Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản. Điều này đảm bảo thứ tự ưu tiên trong việc phân chia di sản theo hàng thừa kế.

      Theo quy định trên, trong điều kiện thông thường, người cháu sẽ ở hàng thừa kế thứ hai. Tuy nhiên, nếu người bố đã chết, người cháu có thể được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. 

      Tuy nhiên, nếu người bố không chỉ chết trước ông nội mà còn bị tước quyền hưởng di sản thì người cháu sẽ không được hưởng thừa kế thế vị. Do đó, mặc dù Điều 652 cho phép thừa kế thế vị trong các trường hợp thông thường, nhưng nếu người bố không có quyền hưởng di sản và đã chết trước ông nội, thì người cháu trong trường hợp này không thể trở thành người thừa kế thế vị. 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tư vấn pháp luật thừa kế và các dịch vụ Luật sư về thừa kế
      • Thừa kế theo pháp luật là gì? Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật?
      • Quy định pháp luật về chia thừa kế đất đai của ông bà, bố mẹ

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ