Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 BLHS

  • 04/09/202504/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chỗ ở là không gian riêng tư gắn liền với đời sống cá nhân, được Hiến pháp và pháp luật khẳng định là bất khả xâm phạm. Mọi hành vi xâm nhập trái pháp luật đối với chỗ ở của công dân đều được xác định là hành vi vi phạm pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội xâm phạm chỗ ở của người khác tại Điều 158.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:
        • 1.1 1.1. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:
      • 5 5. Phân biệt với Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:

      1. Khái quát chung về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:

      1.1. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác là gì?

      Chỗ ở của công dân được hiểu là bất kỳ nơi nào đang có người cư trú hợp pháp và được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương thừa nhận. Chỗ ở của công dân có thể là:

      • Nơi thường trú, chỗ ở lâu dài (không phân biệt đó là thuộc sở hữu nào như nhà riêng, tập thể, nhà thuê, mượn, hay nhà là nơi di động như thuyền của ngư dân…) nhưng cũng có thể là nơi tạm trú (như phòng ở trong khách sạn hay nhà trọ);
      • Có thể là nơi ở cố định hoặc di động;
      • Có thể là một tòa nhà hoặc chỉ là một căn phòng hoặc một phần của một phòng, không kể là nhà thuộc sở hữu của họ hay thuê, mượn hoặc ở nhờ.

      Xâm phạm chỗ ở của người khác là việc xâm nhập vào chỗ ở không thuộc sở hữu của mình mà không được sự cho phép của chủ sở hữu hợp pháp hoặc người quản lý chỗ ở đó.

      Điều 22 Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. 

      Theo đó, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên trên thực tế, tình trạng xâm phạm chỗ ở của người khác vẫn xảy ra dưới nhiều hình thức. Một số trường hợp phổ biến là:

      • Chiếm giữ trái phép nhà, căn hộ hoặc đất có nhà ở;
      • Cán bộ, cá nhân có thẩm quyền tiến hành khám xét chỗ ở trái pháp luật;
      • Dùng vũ lực hoặc đe dọa buộc người khác rời khỏi nơi ở hợp pháp;
      • Hoặc ngang nhiên xâm nhập trái phép vào nhà người khác.

      Các vụ việc này không chỉ xâm phạm quyền riêng tư, quyền cư trú của công dân mà còn gây mâu thuẫn, tranh chấp gay gắt và ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.

      Tội xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015 do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

      Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

      “Tội xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, bằng các thủ đoạn khác nhau như khám xét trái pháp luật, chiếm giữ hoặc cản trở trái pháp luật hoặc xâm nhập trái phép nhằm xâm hại trực tiếp đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Quyền có nơi ở và được pháp luật bảo vệ chỗ ở là một trong những quyền cơ bản, gắn liền với quyền tự do cá nhân và đời sống riêng tư của mỗi người. Do đó, mọi hành vi trái pháp luật xâm hại đến chỗ ở hợp pháp của cá nhân đều bị coi là hành vi nguy hiểm, cần phải xử lý nghiêm minh.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác trong pháp luật hình sự:

      Việc pháp luật hình sự quy định Tội xâm phạm chỗ ở của người khác có ý nghĩa đặc biệt quan trọng như:

      • Thứ nhất, khẳng định nguyên tắc hiến định. Chỗ ở của công dân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo hộ.
      • Thứ hai, quy định này bảo vệ trực tiếp quyền riêng tư và đời sống cá nhân, đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân vào sự nghiêm minh của pháp luật.
      • Thứ ba, việc xử lý nghiêm minh hành vi xâm phạm chỗ ở góp phần giữ gìn trật tự an ninh xã hội, ngăn chặn tình trạng tự ý chiếm dụng nhà cửa, đất đai và các hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm quyền cư trú.

      Theo đó, Tội xâm phạm chỗ ở của người khác này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì kỷ cương pháp luật và bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực đời sống cá nhân và gia đình.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:

      Tội xâm phạm chỗ ở của người khác hiện nay đang được được quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

      b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

      c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;

      d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

      đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:

      2.1. Khách thể:

      Khách thể của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác là: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác.

      Xem thêm:  Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

      Đối tượng tác động của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác có thể là: Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của ngươi bị hại hoặc cũng có thể là nơi ở nhờ, nơi thuê để ở hoặc bất cứ nơi nào mà người bị hại sử dụng để ở (như nhà kho, thùng xe, trên ghe tàu…).

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác được mô tả cụ thể tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 gồm các hành vi sau:

      • Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác:

      Là hành vi của người không có thẩm quyền, nhiệm vụ nhưng vì động cơ riêng tư của mình mà đã tự ý vào lục soát, khám xét chỗ ở của người khác khi chưa được sự cho phép của chủ sở hữu hợp pháp. Việc lục soát và khám xét được tiến hành trái quy định của pháp luật.

      Hoặc có thể là hành vi của người có thẩm quyền, nhiệm vụ khám chỗ ở nhưng không chấp hành đúng những quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền ra lệnh và trình tự thủ tục tiến hành khám xét chỗ ở (ví dụ: không có lệnh khám xét chỗ ở hoặc có lệnh nhưng lệnh đó không hợp pháp hoặc thực hiện khám xét chỗ ở của công dân không đúng thủ tục…).

      Việc khám xét chỗ ở bắt buộc phải được tiến hành theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015: Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

      • Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ:

      Là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ một cách miễn cưỡng, trái với ý muốn của họ, trừ những trường hợp thực hiện các quyết định về cưỡng chế và thu hồi… theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của chấp hành viên…

      Tuy nhiên, việc này vẫn phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, nếu không tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này.

      Hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ thường do những người không có chức vụ, quyền hạn thực hiện như: Chủ nợ xiết nợ, tranh chấp thừa kế, tranh chấp trong trong quan hệ thuê nhà, mượn nhà…

      • Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ:

      Là hành vi dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ.

      • Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác:

      Là hành vi tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội xâm phạm chỗ ở của người khác được thực hiện với lỗi cố ý.

      Người phạm tội nhận thức rõ hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Xem thêm:  Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội xâm phạm chỗ ở người khác là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:

      Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác hiện nay đang được quy định tại khoản 2 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 với mức hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Cụ thể như sau:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015:

      Phạm tội có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa nhiều người cùng thực hiện hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác, có sự phân công vai trò, nhiệm vụ cụ thể, có sự chuẩn bị và kế hoạch trước.

      Đây là tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm của hành vi bởi khi nhiều người cùng câu kết thì khả năng khống chế nạn nhân, chiếm đoạt chỗ ở hoặc cản trở quyền vào ở của chủ thể hợp pháp sẽ mạnh mẽ hơn, từ đó gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý. Hành vi này không chỉ xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh trật tự xã hội.

      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức và lợi dụng vị trí công tác của mình để xâm phạm chỗ ở của người khác.

      Ví dụ: Cán bộ có thẩm quyền khám xét nhưng lại thực hiện việc khám xét trái pháp luật hoặc người quản lý nhà ở công vụ dùng quyền lực để chiếm giữ chỗ ở của người dân. 

      Hành vi này đặc biệt nguy hiểm vì không chỉ xâm phạm quyền cá nhân mà còn làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào sự liêm chính, công bằng của bộ máy nhà nước. Do đó, pháp luật quy định mức hình phạt nghiêm khắc hơn để đảm bảo tính răn đe.

      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết phạm tội 2 lần trở lên phản ánh tính chất tái phạm nhiều lần cho thấy người phạm tội có ý thức coi thường pháp luật, cố tình lặp lại hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác. Việc tái phạm chứng minh mức độ nguy hiểm cao hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều người hơn cũng như gây bất ổn xã hội. Do vậy, pháp luật quy định tình tiết này là tình tiết định khung tăng nặng, buộc người phạm tội phải chịu mức hình phạt nghiêm khắc hơn so với trường hợp phạm tội lần đầu.

      • Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát theo điểm d khoản 2 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng, bởi hậu quả trực tiếp là tước đoạt quyền được sống của nạn nhân – quyền cơ bản nhất của con người. Khi bị xâm phạm chỗ ở, nhiều người rơi vào trạng thái bị xúc phạm nghiêm trọng về danh dự và nhân phẩm, bị dồn nén áp lực tâm lý từ đó dẫn đến hành vi tự sát.

      Trong trường hợp này, mặc dù người phạm tội không trực tiếp tước đoạt tính mạng nhưng hành vi xâm phạm đã gián tiếp gây ra hậu quả chết người. Vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt tăng nặng để bảo đảm công bằng và tính răn đe cao.

      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm đ khoản 2 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết này áp dụng khi hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác không chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân cụ thể mà còn gây ra những hệ lụy lớn đối với xã hội, làm mất an ninh trật tự tại địa phương hoặc gây hoang mang trong dư luận.

      Ví dụ: Một nhóm người có hành vi chiếm giữ trái phép nhiều hộ gia đình trong khu dân cư, dẫn đến khiếu kiện và tụ tập đông người, ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội.

      Vì thế tình tiết này phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn, đòi hỏi Nhà nước phải xử lý nghiêm để bảo vệ trật tự công cộng và an toàn xã hội so với các trường hợp phạm tội thông thường khác.

      5. Phân biệt với Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở:

      Tiêu chí

      Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở

      (Điều 343 Bộ luật Hình sự năm 2015)

      Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

      (Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015)

      Khách thể bị xâm phạmTrật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và xây dựng nhà ở.Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân – quyền nhân thân được Hiến pháp bảo hộ.
      Chủ thểNgười có năng lực trách nhiệm hình sự, thường là cá nhân có hành vi chiếm dụng và xây dựng trái phép.Người có năng lực trách nhiệm hình sự; có thể là bất kỳ ai, kể cả người có chức vụ và quyền hạn.
      Hành vi khách quanChiếm dụng chỗ ở hoặc xây dựng nhà trái phép, và đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này mà chưa được xóa án tích nhưng còn vi phạm.Khám xét trái pháp luật chỗ ở, đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở, chiếm giữ hoặc cản trở trái pháp luật, xâm nhập trái pháp luật vào chỗ ở của người khác.
      Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sựChỉ truy cứu khi tái phạm: Đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về cùng hành vi mà chưa được xóa án tích.Chỉ cần có hành vi xâm phạm chỗ ở trái pháp luật, không phụ thuộc vào việc đã bị xử phạt hay chưa.
      Mức hình phạtNgười nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Mức độ nguy hiểmXâm phạm trật tự quản lý nhà ở, gây hậu quả trong lĩnh vực quản lý đô thị và nhà đất.Trực tiếp xâm hại quyền tự do và đời sống riêng tư của công dân, hậu quả nghiêm trọng hơn về nhân thân.
      Xem thêm:  Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân

      6. Bản án điển hình của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:

      • Tên bản án:

      Bản án 74/2017/HSST ngày 20/09/2017 về tội xâm phạm chỗ ở của công dân của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

      • Nội dung vụ án:

      Khoảng 10 giờ 25 phút ngày 14/12/2016, Đỗ Thành Đ, Quách Thị Cẩm D và Đỗ Thị Minh Th (Là con ruột của Đ và D) đến nhà bà Nguyễn Thị Kim Ch, trú tại: Phòng 201, Chung cư C1 thuộc khu phố 6, phường Th, thành phố Ph, tỉnh Ninh Thuận để đòi nợ. Trước khi đi bị cáo chủ động lấy con dao Thái lan có cán bằng nhựa, màu cam dài 10,2cm, rộng 02cm, phần lưỡi dao bằng kim loại dài 10,5cm, rộng 02cm với mục đích đe dọa, khống chế tạo điều kiện để bị cáo D, Th xông vào lục hết tất cả đồ đạc trong nhà nhằm xem có tiền để lấy lại mà không nói cho bị cáo D (Th) biết, khi vô nhà bị cáo rút dao từ trong túi quần ra và nói: “Bây giờ tiền bạc tính sao, có trả hay không”, còn bị cáo D lớn tiếng với vợ chồng bà Ch và yêu cầu trả tiền.

      Sau khi vợ chồng bà Ch, ông T trả lời không có tiền thì liền tức khắc bị cáo D và Th xông vào các các tủ trong phòng khách, phòng ngủ và phòng bếp để lục tìm tiền. Thấy vậy vợ chồng bà Ch, ông T nói miễng cưỡng: “bây giờ có lục đồ trong nhà cũng không có tiền, không tin thì lục đi”. Vì chị Tr cầm điện thoại định gọi cho người khác nhờ hỗ trợ, giúp đỡ, nên bị cáo D thu giữ 03 điện thoại gồm 01 điện thoại di động màn hình cảm ứng, hiệu HK phone màu trắng; 01 điện thoại di động, hiệu LG màu đen; 01 điện thoại di động, hiệu Q – Mobile, màu trắng. Sự việc chỉ dừng lại khi bị cáo D không tìm thấy có tiền trong các tủ.

      Vì vậy Viện kiểm sát nhân dân TP. Phan Rang – Tháp Chàm truy tố các bị cáo Đỗ Thành Đ, Quách Thị Cẩm D về tội “Xâm phạm chỗ ở của công dân” theo khoản 1 điều 124 BLHS là có căn cứ và đúng pháp luật.

      • Quyết định của Tòa án:

      Các bị cáo Đỗ Thành Đ, Quách Thị Cẩm D phạm tội “Xâm phạm chỗ ở của công dân”.

      Xử phạt:

      + Bị cáo Đỗ Thành Đ 06 ( sáu) tháng cải tạo không giam giữ, thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường Đ, TP. Ph, tỉnh Ninh Thuận nhận được Quyết định thi hành án và bản án sơ thẩm.

      + Bị cáo Quách Thị Cẩm D 06 ( sáu) tháng cải tạo không giam giữ, thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường Đ, TP. Ph, tỉnh Ninh Thuận nhận được Quyết định thi hành án và bản án sơ thẩm.

      + Giao bị cao Đỗ Thành Đ, Quách Thị Cẩm D cho UBND phường Đ, TP. Ph, tỉnh Ninh Thuận giám sát, giáo dục .

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mức xử phạt xâm phạm chỗ ở, xâm phạm gia cư bất hợp pháp
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 BLHS thuộc chủ đề Tội xâm phạm quyền tự do dân chủ, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân

      Bầu cử và trưng cầu ý dân là cách thức thể hiện ý chí nhân dân, quyết định tính chính danh của bộ máy nhà nước. Mọi hành vi gian lận, bóp méo kết quả đều xâm hại nghiêm trọng quyền dân chủ. Vì vậy, Điều 161 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân nhằm bảo đảm tính minh bạch và công bằng.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

      Trong đời sống hiện nay, việc trao đổi thông tin qua thư tín, điện thoại hay các hình thức điện tử khác rất phổ biến. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền riêng tư, thông tin cá nhân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS

      Trong xã hội hiện đại, bình đẳng giới là một nguyên tắc Hiến định và là giá trị cốt lõi trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi phân biệt, cản trở nam hoặc nữ tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhằm bảo vệ quyền này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định riêng Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới tại Điều 165.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân

      Bầu cử và trưng cầu ý dân là cách thức thể hiện ý chí nhân dân, quyết định tính chính danh của bộ máy nhà nước. Mọi hành vi gian lận, bóp méo kết quả đều xâm hại nghiêm trọng quyền dân chủ. Vì vậy, Điều 161 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân nhằm bảo đảm tính minh bạch và công bằng.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

      Trong đời sống hiện nay, việc trao đổi thông tin qua thư tín, điện thoại hay các hình thức điện tử khác rất phổ biến. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền riêng tư, thông tin cá nhân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS

      Trong xã hội hiện đại, bình đẳng giới là một nguyên tắc Hiến định và là giá trị cốt lõi trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi phân biệt, cản trở nam hoặc nữ tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhằm bảo vệ quyền này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định riêng Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới tại Điều 165.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm quyền tự do dân chủ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân

      Bầu cử và trưng cầu ý dân là cách thức thể hiện ý chí nhân dân, quyết định tính chính danh của bộ máy nhà nước. Mọi hành vi gian lận, bóp méo kết quả đều xâm hại nghiêm trọng quyền dân chủ. Vì vậy, Điều 161 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân nhằm bảo đảm tính minh bạch và công bằng.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

      Trong đời sống hiện nay, việc trao đổi thông tin qua thư tín, điện thoại hay các hình thức điện tử khác rất phổ biến. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền riêng tư, thông tin cá nhân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS

      Trong xã hội hiện đại, bình đẳng giới là một nguyên tắc Hiến định và là giá trị cốt lõi trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi phân biệt, cản trở nam hoặc nữ tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhằm bảo vệ quyền này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định riêng Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới tại Điều 165.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ