Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự

  • 22/08/202522/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    HIV/AIDS được coi là “căn bệnh thế kỉ” mà cả nhân loại đấu tranh tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có vacxin và thuốc chữa khỏi bệnh. Để đấu tranh, răn đe nghiêm trị hành vi có nguy cơ lây lan một trong những dịch bệnh nguy hiểm cho con người, pháp luật Hình sự đã quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác tại Điều 148.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội lây truyền HIV cho người khác:
        • 1.1 1.1. Tội lây truyền HIV cho người khác là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự 2015:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội lây truyền HIV cho người khác:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội lây truyền HIV cho người khác:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khác quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội lây truyền HIV cho người khác:
      • 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội lây truyền HIV cho người khác:
      • 5 5. Phân biệt Tội lây truyền HIV cho người khác với Tội cố ý truyền HIV cho người khác:
      • 6 6. Cần làm gì khi bị người khác lây truyền HIV?

      1. Khái quát chung về Tội lây truyền HIV cho người khác:

      1.1. Tội lây truyền HIV cho người khác là gì?

      HIV là chữ viết tắt của cụm từ “Human Immunedeficiency Virus”, đây là loại virus có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải mà hệ miễn dịch của con người bị suy giảm dần dần, tạo điều kiện cho những virus… và ung thư phát triển mạnh làm đe dọa đến tính mạng của người bị nhiễm.

      Lây truyền HIV được hiểu là việc virus HIV lây từ cơ thể này qua cơ thể khác, từ nguồn truyền nhiễm sang một cơ thể mới, làm cho cơ thể mới trở thành một nguồn truyền nhiễm khác. Có 03 đường lây truyền chính đó chính là:

      • Qua đường quan hệ tình dục không an toàn. Các dịch thể (máu, dịch tiết sinh dục) từ người nhiễm HIV xâm nhập vào cơ thể người không nhiễm HIV;
      • Truyền qua máu hay các chế phẩm của máu có nhiễm HIV (tiếp xúc với các vật dụng dính máu, truyền máu nhiễm HIV, ghép mô, ghép tạng…);
      • Tuyền từ người mẹ bị nhiễm HIV sang con (máu của mẹ bị nhiễm HIV qua rau thai sang cơ thể thai nhi, nước ối, dịch tử cung, sữa mẹ…).

      Có thể đưa ra khái niệm:

      “Tội lây truyền HIV cho người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội, biết mình bị nhiễm HIV và có năng lực trách nhiệm hình sự cố ý thực hiện việc lây truyền virus HIV từ cơ thể mình sang cơ thể người khác, làm cho nạn nhân bị nhiễm HIV, qua đó xâm phạm đến quyền con người được pháp luật hình sự bảo vệ.”

      1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự 2015:

      a. Bảo vệ quyền được sống và quyền được bảo đảm sức khỏe của con người:

      HIV là căn bệnh nguy hiểm, hiện nay chưa có thuốc điều trị dứt điểm. Hành vi cố ý lây truyền HIV không chỉ đe dọa trực tiếp đến quyền sống mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền được bảo vệ sức khỏe, những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận.

      Việc quy định tội danh này khẳng định thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người trước các hành vi nguy hiểm cho cộng đồng.

      b. Góp phần phòng, chống dịch bệnh và bảo đảm trật tự an toàn xã hội:

      Hành vi lây truyền HIV mang tính chất đặc biệt nguy hiểm bởi nó làm phát tán căn bệnh truyền nhiễm ra cộng đồng. Một cá nhân cố ý lây truyền HIV cho người khác có thể trở thành nguồn lây nhiễm, gây nên những hậu quả y tế và xã hội khó kiểm soát.

      Việc hình sự hóa hành vi này góp phần ngăn ngừa sự lây lan của HIV/AIDS, hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh đồng thời giữ gìn sự ổn định của trật tự xã hội.

      c. Đề cao ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của người nhiễm HIV:

      Pháp luật không kỳ thị người nhiễm HIV nhưng yêu cầu họ phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ cộng đồng. Người nhiễm HIV được pháp luật bảo đảm quyền lợi hợp pháp như những công dân khác, song đồng thời có nghĩa vụ không được cố ý truyền bệnh cho người khác.

      Quy định Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 vừa mang tính răn đe, vừa mang ý nghĩa giáo dục, buộc người nhiễm HIV phải thận trọng trong sinh hoạt, tình dục, y tế… để không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.

      d. Thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam:

      Pháp luật hình sự Việt Nam không chỉ dừng lại ở việc xử lý nghiêm khắc hành vi nguy hiểm, mà còn thể hiện sự nhân đạo trong cách thiết kế chế tài. Khung hình phạt tại Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 có sự phân hóa rõ ràng, điều này cho thấy nhà làm luật vừa trừng trị, vừa tạo cơ hội cải tạo cho người phạm tội. 

      Xem thêm:  Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự

      Đồng thời, việc quy định riêng tội danh này còn nhằm bảo vệ quyền lợi của những người nhiễm HIV khác, tránh bị kỳ thị do sự đồng nhất giữa “người nhiễm HIV” với “người phạm tội”.

      e. Phù hợp với cam kết quốc tế và chiến lược phòng chống HIV/AIDS:

      Việt Nam là thành viên của nhiều công ước quốc tế về quyền con người, trong đó có quyền được sống, quyền được bảo vệ sức khỏe và quyền được bảo vệ khỏi dịch bệnh.

      Quy định tội lây truyền HIV cho người khác tại Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 góp phần thực hiện cam kết của Nhà nước trong việc phòng chống HIV/AIDS, phù hợp với Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2030. Điều này thể hiện rõ sự gắn kết giữa chính sách hình sự quốc gia với mục tiêu phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội lây truyền HIV cho người khác:

      Điều 148 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác như sau:

      “1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Đối với 02 người trở lên;

      b) Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này;

      c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

      d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

      đ) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội lây truyền HIV cho người khác:

      Lây truyền HIV cho người khác là hành vi của một người biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào. Dưới đây là những yếu tố cấu thành tội phạm của Tội lây truyền HIV cho người khác theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015:

      2.1. Khách thể:

      Đối tượng của tội lây truyền HIV cho người khác chính là con người, đối tượng bị tác động đầu tiên và chủ yếu nhất là sức khỏe nạn nhân, khi sức khỏe bị tổn hại dẫn đến những ảnh hưởng đến tính mạng, danh dự, nhân phẩm.

      Khách thể của tội lây truyền HIV cho người khác là: Quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người

      2.2. Mặt khác quan:

      Hành vi khách quan của tội lây truyền HIV cho người khác là hanh vi làm cho virus HIV lây từ cơ thể người thực hiện hành vi sang cơ thể của người khác (chưa bị nhiễm HIV) bằng các hình thức khác nhau có khả năng làm cho nạn nhân bị nhiễm HIV.

      Mặt khách quan của tội này thể hiện qua hành vi cố ý lan truyền HIV cho người khác khi biết mình bị nhiễm HIV (trừ trường hợp nạn nhân đã biết tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục). Một số hành vi lây truyền có thể kể đến như quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm hoặc các hành vi cố ý khác. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị nhiễm HIV, xác định qua kết quả giám định y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Lưu ý: Việc làm lây truyền HIV phải từ chính cơ thể người phạm tội sang cơ thể người bị hại là dấu hiệu đặc trưng của tội này.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội lây truyền HIV cho người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự, tức nhận thức được hành vi của mình đi ngược lại đòi hỏi xử sự của xã hội. Hành vi lây truyền HIV cho người khác đi ngược lại công cuộc phòng chống HIV/ AIDS.

      Chủ thể của tội lây truyền HIV đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của chủ thể tội lây truyền HIV cho người khác là từ đủ 16 tuổi trở lên.

      Ngoài việc có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì chủ thể của Tội lây truyền HIV cho người khác là người bị nhiễm virus HIV. Đây là một dấu hiệu đặc biệt quan tọng trong đặc điểm nhân thân của người phạm tội. Hành vi lây truyền HIV chỉ có thể được thực hiện bởi người mang trong mình loại virus này. Chỉ những ai biết người bị nhiễm HIV vẫn thực hiện hành vi lây truyền HIV mới có thể trở thành chủ thể của tội lây tuyền HIV cho người khác. Nếu người bị nhiễm HIV nhưng không biết tình trạng nhiễm virus của mình mà lây truyền HIV cho người khác thì không phải chủ thể của tội này.

      Xem thêm:  Tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự

      2.4. Mặt chủ quan:

      Lỗi của người phạm tội lây truyền HIV cho người khác là lỗi cố ý (có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Cụ thể:

      • Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Người phạm tội lây truyền HIV cho người khác nhận thức được nguy hiểm của virus HIV và cách thức lây truyền của virus này, nhận thức được hành vi lây truyền HIV sẽ gây nguy hiểm cho người khác, gây nguy hiểm cho xã hội những vẫn quyết tâm thực hiện hành vi lây truyền, mà mong muốn người kia bị nhiễm HIV;
      • Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả xảy ra (khoản 2 Điều 10 Bộ luật Hình sự năm 2015). Người phạm tội nhận thức được sự nguy hiểm của hành vi lây truyền HIV của mình, biết được người khác rất có thể sẽ bị nhiễm HIV nhưng ý chí của người phạm tội vẫn quyết định thực hiện hành vi này, để mặc cho hậu quả người khác bị nhiễm HIV có thể xảy ra.

      3. Khung hình phạt của Tội lây truyền HIV cho người khác:

      Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 02 khung hình phạt chính đối với Tội lây truyền HIV cho người khác như sau:

      Khung 01: Có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

      Khung 02: Có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

      • Đối với 02 người trở lên;
      • Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này;
      • Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
      • Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
      • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

      4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội lây truyền HIV cho người khác:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng đối với Tội lây truyền HIV cho người khác được quy định tại khoản 2 Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 (với khung hình phạt từ 03 năm đến 07 năm tù) như sau:

      • Phạm tội đối với 02 người trở lên (theo điểm a Điều 148 Bộ luật hình sự 2015):

      Chủ thể thực hiện phạm tội đối với 02 người trở lên nhưng trong một lần phạm tội hoặc phạm tội 02 lần trở lên đối với 02 người trở lên và những lần phạm tội chưa bị xử lý hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, được đưa ra truy tố và xét xử cùng một lúc.

      Nếu cố ý lây truyền cho từ 02 người trở lên nhưng có 01 người bị nhiễm hoặc không ai bị nhiễm thì người phạm tội vẫn bị coi là phạm tội đối với 02 người trở lên.

      • Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật Hình sự 2015 (theo điểm b Điều 148 Bộ luật hình sự 2015):

      Là trường hợp nạn nhân của hành vi lây truyền HIV là người chưa đủ 18 tuổi, người phạm tội có thể biết hoặc không biết việc này.

      • Đối với phụ nữ mà biết là có thai (theo điểm c Điều 148 Bộ luật hình sự 2015):

      Nạn nhân của hành vi lây truyền HIV là phụ nữ đang có thai mà người phạm tội biết về việc có thai của nạn nhân thông qua nhìn được người phụ nữ mang thai, nghe, biết được từ các nguồn thông tin khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai.

      • Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình (theo điểm d Điều 148 Bộ luật hình sự 2015):

      Là trường hợp giữa người phạm tội và nạn nhân có mối quan hệ đặc biệt, cụ thể là những bác sĩ, y sĩ, y tá, hộ lý… hoặc nhân viên y tế khác đang trực tiếp chưa bệnh AIDS và các loại bệnh khác do các nhiễm trung cơ hội gây ra cho người phạm tội.

      • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (theo điểm đ Điều 148 Bộ luật hình sự 2015):
      Xem thêm:  Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

      Trường hợp có nạn nhân của hành vi lây tuyền HIV là người đang thi hành công vụ, đó chính là những người đang được cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao và đang thực hiện nhiệm vụ quyền hạn. 

      Phạm tội vì lý do công vụ của nạn nhân là phạm tội đối với người đã hoặc sẽ thi hành công vụ, công vụ mà nạn nhân được giao thi hành có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến người phạm tội.

      Người phạm tội đã thực hiện hành vi lây truyền HIV cho nạn nhân với mục đích nhằm ngăn cản nạn nhân thi hành công vụ hoặc trả tù nạn nhân vì đã thi hành công vụ.

      5. Phân biệt Tội lây truyền HIV cho người khác với Tội cố ý truyền HIV cho người khác:

      Tiêu chí

      Tội lây truyền HIV cho người khác

      (Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội cố ý truyền HIV cho người khác

      (Điều 149 Bộ luật Hình sự 2015)

      Chủ thể

      Chủ thể phải là người bị HIV và biết mình bị nhiễm HIV

      Chủ thể có thể là người có hoặc không bị HIV

      Hành vi khách quan

      Cố ý lây truyền bệnh từ mình cho người khác

      Cố ý truyền bệnh cho người khác mà nguồn gây bệnh có thể không xuất phát từ chủ thể. Hành vi này có thể xuất phát từ bất kì hình thức nào, như cố ý đâm bơm kim tiêm có chứa máu bị nhiễm HIV vào người khác, bác sĩ truyền máu có HIV cho bệnh nhân…

      Lỗi

      Cố ý trực tiếp

      Cố ý trực tiếp

      Khung hình phạt cao nhất

      Hình phạt tối đa 7 năm tù (khoản 2 Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015).

      Mức phạt cao nhất là tù chung thân (khoản 3 Điều 149 Bộ luật Hình sự 2015).

      Hình phạt bổ sung

      Không có

      Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

      Như vậy, cả hai tội đều là các hành vi xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ của người khác. Đồng thời, cả hai tội danh đều quy định lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khoẻ của người khác, thấy rõ hậu quả có thể xảy ra nhưng vẫn thực hiện.

      Tuy nhiên 02 tội danh này có sự khác nhau cơ bản về chủ thể và hình phạt. Tội cố ý truyền HIV cho người khác sẽ có các hình thức xử phạt nặng hơn so với Tội lây truyền HIV vì bản chất Tội cố ý truyền HIV cho người khác nguy hiểm hơn rất nhiều so với Tội lây truyền HIV.

      6. Cần làm gì khi bị người khác lây truyền HIV?

      Theo khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

      • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
      • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

      Theo đó, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo, đơn tố giác của người dân về Tội lây truyền HIV cho người khác.

      Bạn có thể tố cáo hành vi cố ý lây truyền HIV đến Cơ quan công an xã/phường hoặc Viện kiểm sát nơi gần nhất để được hỗ trợ xử lý theo quy định của pháp luật.

      Đồng thời, bạn cần thực hiện những biện pháp phù hợp để bảo vệ sức khỏe của mình:

      • Đi khám và xét nghiệm y tế sớm nhất có thể: Nếu nghi ngờ bị phơi nhiễm HIV (do quan hệ tình dục, tiêm chích chung kim tiêm, truyền máu hoặc bị cố ý lây) thì bạn cần đến Cơ sở y tế có chuyên môn gần nhất để được xét nghiệm và đánh giá nguy cơ;
      • Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm (PEP): Nếu trong vòng 72 giờ kể từ khi bị phơi nhiễm, bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng vi-rút (ARV) để giảm khả năng nhiễm HIV. Càng dùng sớm thì hiệu quả sẽ càng cao;
      • Theo dõi định kỳ: HIV có giai đoạn cửa sổ (thời gian chưa thể hiện qua xét nghiệm). Vì vậy, cần xét nghiệm nhiều lần theo hướng dẫn của bác sĩ (sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng);
      • Giữ gìn sức khỏe và tinh thần: Tránh lo lắng cực đoan. HIV ngày nay có thể kiểm soát tốt bằng thuốc ARV giúp người bệnh sống khỏe mạnh lâu dài.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS
      • Xử lý hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử người nhiễm HIV
      • HIV/AIDS là gì? Nguyên tắc, cách phòng tránh HIV/AIDS?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội xâm phạm tính mạng, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự

      Tội giết người là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trực tiếp xâm phạm đến quyền sống của con người được pháp luật bảo vệ. Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài rất nghiêm khắc, thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ tính mạng con người và trật tự an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Trong pháp luật hình sự, phòng vệ chính đáng được ghi nhận như một quyền quan trọng, cho phép cá nhân tự bảo vệ mình, người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, xã hội. Tuy nhiên, việc phòng vệ phải nằm trong giới hạn cần thiết và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công. Dưới đây là quy định về Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự

      Trong đời sống xã hội, có những cái chết không phải do ý định giết người mà xuất phát từ sự cẩu thả hay quá tự tin của một cá nhân, gây ra mất mát lớn cho gia đình nạn nhân và bất ổn cho xã hội. Nhằm xử lý công bằng những trường hợp này, Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định cụ thể về Tội vô ý làm chết người.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Trong đời sống, không ít trường hợp con người rơi tình huống mất khả năng tự kiềm chế. Hành vi giết người có thể xảy ra một cách bột phát, khác hẳn với những trường hợp giết người có chủ ý từ trước. Nhằm bảo đảm công bằng trong xử lý, Bộ luật Hình sự đã quy định riêng tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi thờ ơ, bỏ mặc người khác trong tình huống cấp bách, sẽ bị coi là vi phạm pháp luật hình sự. Bài viết phân tích dấu hiệu pháp lý và chế tài đối với tội danh này.

      ảnh chủ đề

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là một tội danh đặc biệt được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống, quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi này không chỉ trực tiếp xâm phạm đến tính mạng người khác mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và đạo đức. Hãy cùng tìm hiểu về tội danh này trong bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự

      Tội giết người là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trực tiếp xâm phạm đến quyền sống của con người được pháp luật bảo vệ. Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài rất nghiêm khắc, thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ tính mạng con người và trật tự an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Trong pháp luật hình sự, phòng vệ chính đáng được ghi nhận như một quyền quan trọng, cho phép cá nhân tự bảo vệ mình, người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, xã hội. Tuy nhiên, việc phòng vệ phải nằm trong giới hạn cần thiết và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công. Dưới đây là quy định về Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự

      Trong đời sống xã hội, có những cái chết không phải do ý định giết người mà xuất phát từ sự cẩu thả hay quá tự tin của một cá nhân, gây ra mất mát lớn cho gia đình nạn nhân và bất ổn cho xã hội. Nhằm xử lý công bằng những trường hợp này, Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định cụ thể về Tội vô ý làm chết người.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Trong đời sống, không ít trường hợp con người rơi tình huống mất khả năng tự kiềm chế. Hành vi giết người có thể xảy ra một cách bột phát, khác hẳn với những trường hợp giết người có chủ ý từ trước. Nhằm bảo đảm công bằng trong xử lý, Bộ luật Hình sự đã quy định riêng tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi thờ ơ, bỏ mặc người khác trong tình huống cấp bách, sẽ bị coi là vi phạm pháp luật hình sự. Bài viết phân tích dấu hiệu pháp lý và chế tài đối với tội danh này.

      ảnh chủ đề

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là một tội danh đặc biệt được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống, quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi này không chỉ trực tiếp xâm phạm đến tính mạng người khác mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và đạo đức. Hãy cùng tìm hiểu về tội danh này trong bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      Tags:

      HIV/AIDS

      Tội xâm phạm tính mạng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự

      Tội giết người là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trực tiếp xâm phạm đến quyền sống của con người được pháp luật bảo vệ. Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài rất nghiêm khắc, thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ tính mạng con người và trật tự an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Trong pháp luật hình sự, phòng vệ chính đáng được ghi nhận như một quyền quan trọng, cho phép cá nhân tự bảo vệ mình, người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, xã hội. Tuy nhiên, việc phòng vệ phải nằm trong giới hạn cần thiết và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công. Dưới đây là quy định về Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự

      Trong đời sống xã hội, có những cái chết không phải do ý định giết người mà xuất phát từ sự cẩu thả hay quá tự tin của một cá nhân, gây ra mất mát lớn cho gia đình nạn nhân và bất ổn cho xã hội. Nhằm xử lý công bằng những trường hợp này, Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định cụ thể về Tội vô ý làm chết người.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Trong đời sống, không ít trường hợp con người rơi tình huống mất khả năng tự kiềm chế. Hành vi giết người có thể xảy ra một cách bột phát, khác hẳn với những trường hợp giết người có chủ ý từ trước. Nhằm bảo đảm công bằng trong xử lý, Bộ luật Hình sự đã quy định riêng tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi thờ ơ, bỏ mặc người khác trong tình huống cấp bách, sẽ bị coi là vi phạm pháp luật hình sự. Bài viết phân tích dấu hiệu pháp lý và chế tài đối với tội danh này.

      ảnh chủ đề

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là một tội danh đặc biệt được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống, quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi này không chỉ trực tiếp xâm phạm đến tính mạng người khác mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và đạo đức. Hãy cùng tìm hiểu về tội danh này trong bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ