Tội chống phá cơ sở giam giữ theo Điều 119 Bộ luật Hình sự năm 2015 là tội phạm thuộc nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia nhằm xử lý những hành vi phá hoại cơ sở giam giữ, tổ chức hoặc đánh tháo phạm nhân... với mục đích chống chính quyền nhân dân. Quy định này thể hiện tính nghiêm khắc của pháp luật trong việc bảo vệ sự an toàn tuyệt đối của hệ thống giam giữ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội chống phá cơ sở giam giữ:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội chống phá cơ sở giam giữ:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội chống phá cơ sở giam giữ:
- 4 4. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chống phá cơ sở giam giữ:
- 5 5. Phân biệt Tội chống phá cơ sở giam giữ và Tội phá rối an ninh:
- 6 6. Người chuẩn bị phạm tội chống phá cơ sở giam giữ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
1. Khái quát chung về Tội chống phá cơ sở giam giữ:
1.1. Tội chống phá cơ sở giam giữ là gì?
Trong những năm qua, cùng với công tác bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, hệ thống cơ sở giam giữ luôn là mục tiêu bị một số đối tượng chống phá nhắm tới. Thực tế đã ghi nhận nhiều vụ việc các đối tượng kích động, tổ chức hoặc trực tiếp phá cơ sở giam giữ, đánh tháo phạm nhân hoặc tổ chức cho người bị giam giữ trốn thoát. Một số trường hợp còn có sự cấu kết giữa đối tượng bên ngoài và người đang bị giam giữ, thậm chí có sự hậu thuẫn từ các thế lực thù địch nhằm chống phá Nhà nước.
Hành vi này không chỉ gây khó khăn cho công tác quản lý và cho quá trình thi hành án mà còn tiềm ẩn nguy cơ làm mất ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội, nhất là khi nhiều đối tượng trốn thoát là tội phạm nguy hiểm. Điều đó cho thấy việc xử lý tội phạm này là yêu cầu cấp thiết nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống giam giữ và giữ vững trật tự kỷ cương pháp luật.
Chống phá cơ sở giam giữ được hiểu là hành vi phá cơ ở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ với mục đích chống phá chính quyền nhân dân. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 119 của Bộ luật Hình sự 2015.
Có thể đưa ra khái niệm như sau:
“Tội chống phá cơ sở giam giữ theo Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người nhằm chống chính quyền nhân dân mà thực hiện một trong các hành vi như: Phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người đang bị giam giữ, người bị áp giải, hoặc tự mình trốn khỏi cơ sở giam giữ. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm đến sự an toàn của cơ sở giam giữ, đồng thời đe dọa đến an ninh quốc gia, trật tự công cộng và hiệu lực quản lý của Nhà nước trong việc thi hành án và giam giữ phạm nhân.”
1.2. Ý nghĩa của Tội chống phá cơ sở giam giữ trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ an ninh quốc gia và sự ổn định chính trị: Việc xử lý nghiêm minh tội chống phá cơ sở giam giữ giúp ngăn chặn các hành vi phá hoại có tổ chức, duy trì sự vững mạnh của bộ máy Nhà nước và trật tự xã hội.
- Thứ hai, bảo đảm sự an toàn tuyệt đối cho cơ sở giam giữ: Trại giam và trại tạm giam là nơi giam giữ tội phạm và người bị áp dụng biện pháp tư pháp. Việc quy định tội danh này góp phần răn đe và phòng ngừa các hành vi phá hoại cơ sở vật chất, chống đối lực lượng chức năng hoặc tổ chức vượt ngục.
- Thứ ba, ngăn chặn nguy cơ tái phạm và hậu quả nghiêm trọng: Nếu không có chế tài đủ mạnh, các đối tượng nguy hiểm trốn thoát sẽ tiếp tục gây án hoặc tham gia vào các hoạt động chống đối Nhà nước. Quy định khung hình phạt nghiêm khắc đối với Tội chống phá cơ sở giam giữ nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa hiệu quả.
- Thứ tư, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự nghiêm minh của pháp luật: Khi các hành vi chống phá cơ sở giam giữ được xử lý kịp thời và nghiêm khắc sẽ giúp cho người dân yên tâm hơn, tin tưởng hơn vào cơ quan bảo vệ pháp luật và đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong xã hội.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội chống phá cơ sở giam giữ:
Tội chống phá cơ sở giam giữ được quy định tại Điều 119 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 nội dung như sau:
“1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội chống phá cơ sở giam giữ:
Tội chống phá cơ sở giam giữ là tội phạm được thực hiện bởi chủ thể có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, theo đó người bị coi là phạm tội chống phá cơ sở giam giữ khi thực hiện một trong số những hành vi như: Phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ với mục đích chống phá chính quyền nhân dân. Cấu thành tội phạm của tội danh này gồm các yếu tố sau đây:
2.1. Khách thể:
Khách thể của Tội chống phá cơ sở giam giữ là:
- An ninh chính trị và an ninh xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Hoạt động quản lý người bị giam/giữ, người bị dẫn giải của Cơ quan tiến hành tố tụng và Cơ quan thi hành án hình sự.
Trong đó: Cơ sở giam, giữ là nơi tạm giữ/tạm giam của người bị áp dụng các biện pháp tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hoặc nơi chấp hành hình phạt tù của người bị kết án phạt tù. Bao gồm: Trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng.
Đối tượng bị đưa vào cơ sở tạm giữ, tạm giam: Là những người có hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc bị nghi là có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà theo quy định của pháp luật phải bị cách ly hoặc tạm thời bị cách ly ra khỏi môi trường xã hội để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc đề giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội chống phá cơ sở giam giữ gồm 04 hành vi sau đây:
Thứ nhất, có hành vi phá cơ sở giam giữ:
Giam giữ bao gồm: Tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đây là các biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Cơ sở giam giữ là nơi tổ chức việc giam giữ, để người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc người bị kết án phạt tù (phạm nhân), bao gồm: Tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính (là nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính) và trại giam (là nơi giam giữ phạm nhân).
Phá cơ sở giam giữ là hành vi của người ở trong trại giam, trại tạm giam, phòng giam giữ (gọi chung là trai giam) hay ở ngoài trại giam phá hư hỏng trại giam bằng nhiều phương thức (như đốt, gây nổ, đập phá…). Việc phá hoại trại giam có thể được tiến hành công khai hoặc lén lút (thông thường phá trại giam nhằm cứu người bị giam hoặc để trốn trại).
Thứ hai, có hành vi tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ:
Là hành vi từ 02 người trở lên ở trong hay ngoài trại giam có sự bàn bạc, chuẩn bị công cụ, phương tiện, cấu kết chặt chẽ với nhau, có sự phân công, chỉ huy, thực hành, lập kế hoạch… để tổ chức cho người bị tạm giữ trốn khỏi trại giam bằng nhiều thủ đoạn và phương pháp khác nhau. Hành vi này được thực hiện bí mật hoặc công khai, tuy nhiên không tiến hành phá trại giam hay tấn công lực lượng bảo vệ, giám thị…
Thứ ba, có hành vi đánh tháo người bị giam giữ/người bị áp giải:
Là hành vi của người ở trong hay ngoài trại giam dùng vũ lực tấn công lực lượng canh gác, quản lý, dẫn giải… hoặc dùng thủ đoạn lừa dối họ nhằm giải thoát cho người bị giam giữ hoặc người bị áp giải.
Thứ tư, có hành vi trốn khỏi cơ sở giam giữ:
Là hành vi của người bị giam, giữ hoặc người bị dẫn giải thoát khỏi sự quản lý của người quản lý, lực lượng canh gác và lực lượng dẫn giải.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội chống phá cơ sở giam giữ được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ việc thực hiện các hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả xảy ra nhưng vẫn thực hiện những hành vi phạm tội đó.
Người phạm tội thực hiện hành vi chống phá cơ sở giam giữ phải nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Mục đích là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội danh này.
Nếu không có mục đích chống chính quyền nhân dân thì hành vi không cấu thành tội này mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác tương ứng (ví dụ: Điều 386 Bộ luật hình sự về Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử hoặc Điều 387 Bộ luật hình sự về Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù…).
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội chống phá cơ sở giam giữ có thể là người bị giam giữ (đối với hành vi trốn khỏi nơi giam giữ) hoặc cũng có thể là bất kỳ người nào đủ từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.
3. Khung hình phạt của Tội chống phá cơ sở giam giữ:
Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 03 khung hình phạt đối với Tội chống phá cơ sở giam giữ như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm áp dụng đối với trường hợp phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng.
- Khung 3: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với trường hợp người chuẩn bị phạm tội này.
Tội chống phá cơ sở giam giữ nói riêng và các tội phạm khác nói chung trong nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia có tỷ lệ phạm tội rất cao. Vì tính chất đặc biệt nguy hiểm của hành vi phạm tội mà Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định hình phạt áp dụng đối với nhóm tội danh này rất nghiêm khắc.
4. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chống phá cơ sở giam giữ:
Khung hình phạt tăng nặng của Tội chống phá cơ sở giam giữ theo Điều 119 Bộ luật hình sự năm 2015 là khoản 1 với mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Cụ thể: “Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.”
Khoản 2 Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt nhẹ hơn với mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Theo đó, các hành vi như phá hoại cơ sở giam giữ, tổ chức cho nhiều phạm nhân trốn trại hay đánh tháo người bị giam giữ đều có thể dẫn đến sự mất kiểm soát trong quản lý tội phạm và gây hậu quả đặc biệt lớn. Vì thế cần áp dụng khung hình phạt cao để thể hiện tính nghiêm khắc của pháp luật và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm.
Hơn nữa, trường hợp người phạm tội có hành vi chống phá cơ sở giam giữ ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng, gây hậu quả hết sức nặng nề thì có thể bị áp dụng hình phạt tù chung thân. Đây là mức hình phạt cao nhất trong Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015 (khoản 1), thường áp dụng cho các trường hợp như:
Có tổ chức và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng; Liên quan đến nhiều đối tượng phạm tội nguy hiểm; Hoặc khi hành vi dẫn đến hậu quả đặc biệt lớn như giải thoát hàng loạt phạm nhân nguy hiểm; Ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia.
5. Phân biệt Tội chống phá cơ sở giam giữ và Tội phá rối an ninh:
Tiêu chí | Tội phá rối an ninh (Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | An ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. | Hoạt động an toàn, ổn định của cơ sở giam giữ, đồng thời xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự xã hội. |
Chủ thể | Bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định. | Bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định (tương tự Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015). |
Hành vi khách quan | Tội phá rối an ninh gồm các hành vi:
| Tội chống phá cơ sở giam giữ gồm các hành vi:
|
Mục đích | Nhằm chống chính quyền nhân dân bằng cách gây rối, mất ổn định xã hội. | Nhằm chống chính quyền nhân dân bằng cách phá hoại hệ thống giam giữ, giải thoát người bị giam giữ. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Khung 2: Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Khung 2: Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. |
Chuẩn bị phạm tội | Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ nguy hiểm | Gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và hoạt động của cơ quan và tổ chức. | Nguy hiểm hơn bởi hành vi này trực tiếp phá hoại cơ sở giam giữ – nơi quản lý tội phạm, có thể làm thoát ra những đối tượng đặc biệt nguy hiểm, từ đó gây ra hệ quả nghiêm trọng. |
6. Người chuẩn bị phạm tội chống phá cơ sở giam giữ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Người chuẩn bị phạm tội chống phá cơ sở giam giữ thường được thể hiện qua những dấu hiệu sau:
- Chuẩn bị công cụ, phương tiện để phá cơ sở giam giữ: Đây có thể là việc chế tạo, mua sắm, tàng trữ các loại vũ khí, chất nổ, vật liệu gây cháy, dụng cụ phá khóa, khoan, cắt… nhằm mục đích phá tường rào, cửa ngục hoặc hệ thống an ninh của trại giam;
- Bàn bạc, lập kế hoạch hoặc câu kết với người khác: Hành vi chuẩn bị có thể là việc trao đổi, phân công vai trò, xây dựng phương án tổ chức vượt ngục hoặc đánh tháo phạm nhân. Việc hình thành kế hoạch, lập sơ đồ, xác định thời gian và địa điểm cụ thể cũng có thể được xem là dấu hiệu chuẩn bị phạm tội này;
- Móc nối với phạm nhân hoặc người bị tạm giam, tạm giữ: Đây là hành vi tiếp cận, lôi kéo, thỏa thuận với người đang bị giam giữ để phối hợp trốn trại hoặc chống phá. Việc cung cấp thông tin từ bên trong ra bên ngoài để tạo điều kiện cho tổ chức trốn thoát cũng được coi là chuẩn bị phạm tội.
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm (khoản 1 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015). Trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội được quy định tại khoản Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
- Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự 2015;
- Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật Hình sự 2015 này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
THAM KHẢO THÊM: