Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Cách tính và chi trả tiền lương nghỉ phép năm cho lao động

  • 01/01/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    01/01/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Ngày nghỉ của người lao động được chia ra thành ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần hay những ngày nghỉ hàng năm. Ngày nghỉ hàng năm là những ngày người lao động được phép nghỉ có lương sau khi làm việc 1 năm, không bao gồm ngày nghỉ lễ.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đối tượng nào được hưởng tiền nghỉ phép năm:
      • 2 2. Cách tính thời gian nghỉ phép năm trong một số trường hợp đặc biệt:
      • 3 3. Tiền lương làm căn cứ tính tiền nghỉ phép năm:
      • 4 4. Tiền nghỉ phép hằng năm của lao động khi xin nghỉ việc:
      • 5 5. Yêu cầu lao động nghỉ phép năm khi công ty gặp sự cố có đúng không?

      1. Đối tượng nào được hưởng tiền nghỉ phép năm:

      Tiền nghỉ phép năm được chi trả dựa trên căn cứ nào? Trên thực tế, mỗi người lao động họ ít khi để ý tới chế độ nghỉ phép năm nếu như họ đã sử dụng đến khối lượng ngày nghỉ đó hoặc trước khi họ nghỉ việc tại doanh nghiệp, nhưng đây lại là một quyền lợi không hề nhỏ của người lao động. Các quy định của vấn đề này như thế nào? Cụ thể:

      Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

      Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
      • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
      • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      Cũng tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 khoản 2 và khoản 3 cũng có quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:

      • Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
      • Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

      2. Cách tính thời gian nghỉ phép năm trong một số trường hợp đặc biệt:

      Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp đặc biệt như sau:

      • Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
      • Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
      • Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

      3. Tiền lương làm căn cứ tính tiền nghỉ phép năm:

      Căn cứ theo Khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm căn cứ cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm như sau:

      • Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
      • Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

      4. Tiền nghỉ phép hằng năm của lao động khi xin nghỉ việc:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi thử việc 2 tháng và Ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm với công ty. Do một số công việc bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động làm việc tại công ty. Tôi làm đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 04/02/2021 đến 04/03/2021.

      Tính đến tại thời điểm nghỉ việc tôi làm được cho công ty là 8 tháng chính thức và 2 tháng thử việc. Công ty hứa chốt sổ bảo hiểm và trả đúng thời hạn. Tôi có trao đổi với bộ phận nhân sự về tiền lương phép năm trong thời gian đi làm mà tôi chưa nghỉ ngày phép nào được chi trả ra sao thì họ hẹn khi nào trả lương tháng tới họ giải quyết. Vậy xin quý công ty cho tôi hỏi tôi được chi trả tiền nghỉ phép hằng năm không? Nếu được chi trả thì cách tính như thế nào và căn cứ vào quy định pháp luật nào. Tôi cảm ơn công ty.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành thì tiền lương nghỉ phép được tính như sau. Tại Điều 113, Bộ luật lao động 2019 quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ cụ thể;

      Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

      Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

      Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

      Số ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp chưa làm đủ 12 tháng được quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

      Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

      Như vậy bạn có 10 ngày phép hằng năm được hưởng tiền ngày nghỉ phép khi bạn làm việc chưa nghỉ. Do bạn không nêu mức lương cụ thể nên bạn muốn xác định mức tiền chính xác bạn áp dụng công thức theo quy định mà công ty trích dẫn.

      5. Yêu cầu lao động nghỉ phép năm khi công ty gặp sự cố có đúng không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Vui lòng cho em hỏi công ty của em bị sự cố và yêu cầu em làm việc 24 giờ liên tục, Từ 6 giờ sáng hôm nay đến 6 giờ sáng hôm sau, vậy 6 giờ sáng hôm sau là đến ca của em trực, công ty yêu cầu em nghỉ phép năm hoặc không lương, vậy cho em hỏi có đúng không ? Em có được nghỉ bù 4 giờ kế tiếp hưởng lương không ? Xin cảm ơn?

      Luật sư tư vấn:

      Điều 108 Bộ luật lao động 2019 quy định về làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt. Theo đó, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào, dù là ngày làm việc bình thường hay ngày nghỉ và người lao động không được từ chối trong hai trường hợp:

      Trường hợp thứ nhất: Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

      Trường hợp thứ hai: Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

      Ở đây, công ty của bạn gặp sự cố. Do bạn không nêu rõ sự cố là gì nên nếu sự cố nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa thì công ty bạn có quyền yêu cầu bạn làm thêm giờ. 

      Tuy nhiên, công ty bạn vẫn phải đảm bảo số thời giờ làm thêm và các quyền lợi cho người lao động theo quy định của Điều 105 Bộ luật lao động 2019.

      Như vậy, trường hợp bạn làm thêm giờ cho công ty do công ty gặp sự cố thì nếu công ty bạn chỉ tổ chức làm thêm giờ 1 ngày, không tổ chức đợt làm thêm nhiều ngày liên tục trong tháng thì trường hợp này công ty phải trả lương làm thêm giờ theo quy định Điều 97 Bộ luật lao động 2019 đối với ngày làm thêm giờ. 

      Mặt khác, nghỉ không hưởng lương được quy định tại khoản 2, Điều 115 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

      Ngoài ra, nếu muốn nghỉ thêm thì người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Và theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Như vậy, từ các quy định trên thì việc công ty của bạn yêu cầu bạn nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ phép năm sau khi làm thêm 24 giờ tại công ty là không đúng. 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức 2023
      • Nghỉ phép là gì? Nghỉ phép năm là gì? Các loại nghỉ phép?
      • Nghỉ phép năm bao nhiêu ngày? Tính thứ bảy chủ nhật không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mẫu đơn xin nhập học cho học sinh lớp 6 THCS mới nhất
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật lao động 2019 ngày 20/11/2019 của Quốc hội
      • Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật lao động 2019 ngày 20/11/2019 của Quốc hội
      • Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ