Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Cách nhận biết người dụng ma túy đá? Bị xử phạt như thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cách nhận biết người dụng ma túy đá? Người sử dụng ma túy đá bị xử phạt như thế nào?

      Methamphetamine (hay còn gọi là Ma túy đá, hàng đá) là một loại ma túy tổng hợp được tìm ra vào năm 1983 tại Nhật Bản bởi nhà khoa học có tên là Nagai Nagayoshi. Ma túy đá có tác dụng gây phê cho người nghiện và làm tăng ham muốn tình dục. Chính vì thế, hiện nay có rất nhiều người sử dụng ma túy đá để thể hiện “đẳng cấp” của của mình trong những cuộc chơi nhưng họ lại không biết rằng khi sử dụng ma túy đá sẽ tàn phá sức khỏe của họ và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

      – Nghị định 144/2021/NĐ-CP  quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ, phòng chống bạo lực gia đình

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cách nhận biết người dụng ma túy đá?
        • 1.1 1.1. Biểu hiện của người sử dụng ma túy đá không thường xuyên:
        • 1.2 1.2. Trường hợp sử dụng ma túy đá thường xuyên:
      • 2 2. Người sử dụng ma túy đá bị xử phạt như thế nào?
        • 2.1 2.1. Xử lý vi phạm hành chính:
        • 2.2 2.2. Xử lý về mặt hình sự khi nào?
          • 2.2.1 2.2.1. Cấu thành tội phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015)
          • 2.2.2 2.2.2. Về hình phạt của tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

      1. Cách nhận biết người dụng ma túy đá?

      1.1. Biểu hiện của người sử dụng ma túy đá không thường xuyên:

      – Thứ nhất: Xuất hiện những thay đổi ban đầu trong sinh hoạt thường ngày như:

      + Ăn ngủ thất thường, có những biểu hiện lười ăn, chán ăn

      + Thay đổi trong sở thích hàng ngày không còn quan tâm nhiều như trước nữa

      + Ít quan tâm đến người thân…

      – Thứ hai: Có biểu hiện rõ rệt là không ngủ trong nhiều ngày liền mà vẫn không cảm thấy mệt mỏi.

      – Thứ ba: Có những biểu hiện hưng phấn thái quá khi vừa sử dụng ma túy đá như lâng lâng, sung sướng và tràn đầy sinh lực, tăng khả năng giao tiếp, tăng ham muốn tình dục.

      – Thứ tư: Sức khỏe có những thay đổi như:

      + Thở nhanh, gấp, không cảm thấy đói, nhịp tim, huyết áp và thân nhiệt tăng, đồng tử giãn.

      + Miệng khô, hôi, khó nuốt, nhức đầu, chóng mặt, nôn ói và nấc cụt.

      1.2. Trường hợp sử dụng ma túy đá thường xuyên:

       – Nơi ở thường có bình ga mini, bật lửa, ống hút, ống thủy tinh…

      – Thay đổi về nếp sinh hoạt như lười ăn, chán ăn, không chú ý đến hình thức ăn mặc, quần áo luộm thuộm, lôi thôi

      – Mùi răng bị hôi và thối rữa, người nghiện ma túy đá thường không vệ sinh răng miệng sạch sẽ lý do là do chất amoniac khan, phosphorus đỏ và lithium trộn lẫn trong ma túy gây xói mòn men răng, khiến con nghiện khô miệng và ít tiết nước bọt; sâu răng, viêm nướu và hơi thở có mùi khó chịu.

      – Có những mụn trứng cá lớn trên mặt, khi sử dụng ma túy đá thì các mạch máu trong cơ thể co lại, tế bào bạch cầu cũng chết dần khiến da không còn độ đàn hồi và dễ bị tổn thương khiến da nhăn nheo, nhiều mụn trứng cá lớn và hay lở loét.

      – Lơ là việc học, lơ là công việc, năng suất công việc giảm và vắng mặt quá nhiều là một dấu hiệu chỉ điểm nghiện ma túy đá. Nhiều người không thể giữ được vị trí công việc tới 3 tháng.

      – Người nghiện ma túy đá bị sâu răng, đen răng, thiếu răng và nướu răng đỏ đau.

      – Khi tiếp xúc với họ, ta ngửi thấy mùi nước tiểu mèo. Nghiện ma túy đá đổ mồ hôi rất nhiều và mùi giống như nước tiểu của mèo. Lý do là khi không thấy đói và không muốn ăn trong thời gian dài khiến cơ thể người nghiện thiếu hụt năng lượng trong việc bài tiết chất thải như bình thường chính vì vậy Amoniac sẽ bị đào thải qua da, khiến mồ hôi của con nghiện ma túy đá tiết ra rất nhiều và có mùi như… nước tiểu mèo.

      – Người nghiện ma túy đá ăn không có cảm giác ngon miệng do đó họ sẽ bị giảm cân nhanh trong thời gian rất ngắn.

      – Người nghiện ma túy đá thường có suy nghĩ hoang tưởng, nghi ngờ có người đi theo làm hại.

      -Trong nhà hoặc phòng ngủ rải rác các mảnh giấy bạc hình vuông bị cháy và các vỏ chai lavie hoặc ống hút được sử dụng để hút ma túy đá.

      – Không có nhu cầu ngủ, luôn trong trạng thái tỉnh táo, có khi không cần ngủ tới cả tuần.

      – Ngứa ở nhiều vùng da tới mức không thể chịu đựng được, chà xát nhiều tới chảy máu.

      – Đi vệ sinh liên tục, rửa tay liên tục, người nghiện ma túy đá khi ngừng sử dụng ma túy đá thì sẽ rơi vào tình trạng bồn chồn, căng thẳng, lo lắng tột độ nên đôi khi có thói quen rất kỳ lạ, cứ vài phút lại khát nước dẫn đến việc đi vệ sinh

      – Tâm trạng (cảm xúc) thất thường, dễ nổi cáu và suy nghĩ kỳ quặc. Tinh thần bị rối loạn, đầu óc lú lẫn, hay quên, rất dễ bị kích thích, cáu giận, tuy nhiên đôi khi họ lại rơi vào trạng thái trầm cảm.

       – Những người có tiền sử mắc các bệnh lý về tim mạch, dùng ma túy đá quá liều có thể gây thiếu máu não và trụy tim mạch.

      – Nhu cầu tình dục tăng cao dẫn đến việc gia tăng lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục bởi người dùng khi đó bị rối loạn nhận thức và dễ quan hệ tình dục không an toàn.

      2. Người sử dụng ma túy đá bị xử phạt như thế nào?

      2.1. Xử lý vi phạm hành chính:

      Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng

      Do đó khi sử dụng trái phép chất ma túy đá người sử dụng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1 triệu đến 2 triệu đồng, không bị xử lý về mặt hình sự

      2.2. Xử lý về mặt hình sự khi nào?

      Nếu người sử dụng ma túy đá cất giữ 0,1 gam thì sẽ bị truy tố về mặt hình sự với tội tàng trữ trái phép chất ma túy, quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015

      2.2.1. Cấu thành tội phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015)

      – Chủ thể: Đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì người phạm tội chỉ bị truy cứu hình sự khi từ đủ 14 tuổi trở lên có hành vi vi phạm. Nhưng đối với đối tượng phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu khi phạm tội cố ý và mang tính chất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Người phạm tội có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự

      – Khách thể: Người phạm tội đang tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm quy định pháp luật về phòng chống trái phép chất ma túy

      – Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp

      – Mặt khách quan:

      + Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ trái, phép) chất ma túy trong người, trong nhà hoặc ở nơi nào đó, không kể thời gian bao lâu

      + Hành vi tàng trữ bị coi là trái phép khi hành vi đó được thực hiện hoàn toàn không có giấy phép cùa cợ quan có thẩm quyền

      +  Mục đích chủ yếu của người phạm tội về tội này là tàng trữ để sử dụng ma túy chứ không phải với mục đích mua hoặc bán hoặc vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma túy để thu lợi bất chính.

      2.2.2. Về hình phạt của tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

      Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 quy định 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung:

      – Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

       Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy), 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy, 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy)  và 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy) Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      – Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

      – Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

      – Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      – Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      – Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      – Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

      – Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

      –  Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy vừa nêu trên

      – Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất, người phạm tội bị phạt tù từ 05 đến 10 năm nếu thuộc cá trường hợp sau đây:

      + Có tổ chức;

      + Phạm tội 02 lần trở lên;

      + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      +  Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      + Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

      + Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

      + Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

      + Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

      + Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

      + Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      + Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

      + Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

      + Tái phạm nguy hiểm;

      + Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy vừa nêu trên

      – Khung hình phạt tăng nặng thứ hai, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu thuộc những trường hợp sau:

      + Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

      + Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

      + Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

      + Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

      + Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

      + Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

      + Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

      + Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định nêu trên

      – Khung hình phạt tăng nặng thứ ba, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu thuộc những trường hợp sau:

       + Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

      + Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

      + Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

      + Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

      + Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

      + Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

      + Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

      + Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định nêu trên

      – Khung hình phạt bổ sung đối với người vi phạm tội này quy định là người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ