Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc, gia cầm bị thất lạc

  • 11/08/202111/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định của pháp luật về việc xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc. Các trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với gia súc, gia cầm bị thất lạc.

      1. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc

      Gia cầm là tên gọi chỉ chung cho các loài động vật có hai chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người nuôi giữ, nhân giống nhằm mục đích sản xuất trứng, lấy thịt hay lông vũ (theo Wikipedia Tiếng Việt). Việc xác lập quyền sở hữu đối với người bắt được gia cầm bị thất lạc cũng được pháp luật quy định một cách cụ thể, với những điều kiện nhất định nhằm tránh phức tạp trong việc giải quyết các trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa người bắt được gia cầm bị thất lạc với người sở hữu gia cầm bị thất lạc đó.

      Việc xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc được quy định tại Điều 232 Bộ luật dân sự năm 2015 với nội dung như sau:

      “1. Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm.

      2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.”

      Theo quy định trên, có thể thấy pháp luật có hướng ưu tiên bảo vệ cho chủ sở hữu gia cầm hợp pháp, do vậy, trong trường hợp một người bắt được gia cầm của một người bị thất lạc thì phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc. Thông báo công khai với hình thức và nội dung như thế nào luật không quy định cụ thể do còn phụ thuộc vào tập quán, điều kiện của từng địa phương, từng vùng khác nhau.

      Có hai trường hợp xảy ra khi xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc:

      • Một là, trong vòng một tháng kể từ ngày thông báo công khai, người chủ sở hữu gia cầm đến nhận lại gia cầm bị thất lạc thì người bắt được gia cầm phải giao lại cho người chủ sở hữu gia cầm bị thất lạc đó và người chủ sở hữu phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
      • Hai là, sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được.

      Tuy nhiên, trên thực tế, quy định này của pháp luật thường không được thực hiện đúng, hoặc người dân không biết để thực hiện. Có thể thấy được, gia cầm là một loài động vật có kích thước khá nhỏ, thường được sử dụng để lấy thịt làm thực phẩm cho con người, mặt khác, dân trí của nước ta khá thấp nên tỉ lệ biết và thực hiện theo quy định là không cao, thường sẽ sở hữu mà không thông báo công khai. Bên cạnh đó, người chủ sở hữu cũng thường có tư tưởng mất với số lượng nhỏ như một hoặc hai con khó có thể lấy lại được nên bỏ không tìm kiếm.

      Qua đó, cho thấy rằng pháp luật đã quy định khá rõ ràng nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người dân nhưng việc thực thi được trên thực tế thì gặp khá nhiều khó khăn do trình độ, sự hiểu biết cũng như ý thức của người dân Việt Nam còn chưa cao.

      2. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc

      Tóm tắt câu hỏi:

      Gia đình tôi có nuôi 2 con bò (đã đẻ được 2 con nghé). Khi chúng tôi lùa bò về thì phát hiện một con bò đã nhập vào với 4 còn bò, nghé của nhà tôi. Tôi đã đi hỏi các gia đình có nuôi bò gần đó và báo với UBND xã nhưng không thấy gia đình nào báo mất bò. Vì thế tôi đã nuôi chúng cùng với đàn gia súc của mình. Một thời gian sau, có một người ở thôn bên đến tìm tôi và xác nhận đó là bò của họ bị lạc nên muốn nhận lại. Tôi không đồng ý vì bò đã do tôi chăm sóc. Tôi và người đó có tranh chấp về con bò này. Liệu tôi có được quyền sở hữu con bò này không?

      Luật sư tư vấn:

      Giữa bạn và người thôn bên đã xảy ra tranh chấp về 1 con bò bị thất lạc. Ở tình huống này, cần phải xem xét về việc xác lập quyền sở hữu đối với con bò kia. Để giải quyết tình huống trên, cán bộ UBND xã cần vận dụng các quy định tại Điều 231 Bộ luật dân sự năm 2015.

      “1. Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.

      2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.”

      Theo đó, trong trường hợp gia súc của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia súc biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được. 

      Trong trường hợp này, bạn đã báo với UBND xã về con bò đi lạc nên trách nhiệm thông báo công khai thuộc về UBND xã. Theo Điều 231 Bộ luật dân sự năm 2015, thì sau sáu tháng tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì con bò đó thuộc sở hữu của bạn. Do bạn không nói rõ thời gian dài ở đây là bao lâu nhưng căn cứ vào quy định của luật thì thời hạn để bạn được sở hữu con bò đó là 6 tháng kể từ ngày thông báo công khai mà không ai đến nhận.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ