Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Các trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự mới nhất

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định pháp luật về truy cứu trách nhiệm hình sự? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự? Các trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự mới nhất?

      Hiện nay với việc thông tin được phổ biến và lan truyền rất nhanh trên mạng xã hội khiến chúng ta nhanh chóng tiếp cận được rất nhiều thông tin nóng hổi. Những ngày vừa qua, trên những trang mạng xã hội như facebook hay tiktok…, ta được tiếp cận với không ít những vụ việc đau lòng do xích mích mâu thuẫn và gây ra những hậu quả nghiêm trọng, gây xôn xao dư luận bởi sự ra tay tàn nhẫn, bất nhân đến máu lạnh của những đối tượng phạm tội. Những đối tượng này vì những giây phút nóng giận không kiềm chế bản thân sẽ phải trả giá đắt trước pháp luật. Pháp luật quy định rất nghiêm minh đối với các hành vi phạm tội. Tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ không phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến người đọc những trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ Luật Hình sự năm 2015;

      – Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định pháp luật về truy cứu trách nhiệm hình sự:
      • 2 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
      • 3 3. Các trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự mới nhất:
        • 3.1 3.1. Phạm tội trong một sự kiện bất ngờ:
        • 3.2 3.2. Phạm tội trong trường hợp không có năng lực chịu trách nhiệm hình sự:
        • 3.3 3.3. Trong trường hợp phòng vệ chính đáng:
        • 3.4 3.4. Trong trường hợp là tình thế cấp thiết:
        • 3.5 3.5. Trường hợp gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội:
        • 3.6 3.6. Trong trường hợp rủi ro trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao:
        • 3.7 3.7. Trong trường hợp thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên

      1. Quy định pháp luật về truy cứu trách nhiệm hình sự:

      Truy cứu trách nhiệm hình sự là việc thụ lý, điều tra và xét xử để buộc người khác phải chịu trách nhiệm hình sự cho tội đó với biện pháp xử lý tương ứng với mức độ vi phạm của người phạm tội.

      Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy trình truy cứu trách nhiệm hình sự bắt đầu với việc thụ lý vụ án, khởi tố bị can, điều tra và cuối cùng là xét xử. Quy trình truy cứu trách nhiệm hình sự phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng hình sự ban hành đảm bảo sự chính xác, công minh và hợp lý cho tội phạm hay đối tượng bị coi là tội phạm.

      2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

      – Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng.

      Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).

      – Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

      Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (điểm b, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).

      – Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

      Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (điểm c, khoản 2 Điều 1, Bộ luật hình sự 2017).

      – Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (điểm d, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).

      Việc xác định tội phạm thế nào là tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, vô cùng nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng không quá khó khăn, chỉ cần căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt cho tội đó. Nếu mức cao nhất của khung hình phạt về tội đó là trên ba năm tù là tội phạm ít nghiêm trọng; đến bảy năm tù là tội phạm nghiêm trọng; đến mười lăm năm tù là tội phạm rất nghiêm trọng; đến chung thân hay tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      3. Các trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự mới nhất:

      3.1. Phạm tội trong một sự kiện bất ngờ:

      Theo quy định của điều 20 Bộ luật hình sự năm 2015 thì, đối với trường hợp người có hành vi gây ra nguy hiểm cho xã hội trong tình huống không thể thấy trước hoặc không bắt buộc phải biết được hậu quả của hành vi đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Về mặt pháp luật của trường hợp sự kiện bất ngờ được hiểu là hành vi của người này có xảy ra hậu quả nhưng họ không có tội vì người này thực hiện hành vi khi không thể biết và không có nghĩa vụ phải nhận thức được mức độ nguy hại đối với xã hội về hành vi mình gây ra, do đó hành vi gây hậu quả xấu cho xã hội là bất khả kháng. Do không thoả mãn các yếu tố tội nên người tạo ra hành động nguy hiểm cho xã hội được xác định là do sự kiện bất ngờ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

      3.2. Phạm tội trong trường hợp không có năng lực chịu trách nhiệm hình sự:

      Căn cứ theo quy định tại điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015 thì có trường hợp hành vi phạm tội trong khi không đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự: Người có hành vi nguy hại cho xã hội trong thời gian đang bị bệnh tâm thần, một bệnh khác làm giảm khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Theo quy định của pháp luật thì người bị bệnh tâm thần, hay bệnh khác làm giảm khả năng điều khiển hành vi của mình phải do cơ quan có thẩm quyền xác định dựa trên kết quả khám pháp y hoặc giám định pháp y tâm thần, thoả mãn hai dấu hiệu về y học và tâm lý.

      Với những trường hợp trên được hiểu là họ không còn nhận thức hoặc không có đủ sự minh mẫn, tỉnh táo để thực hiện hành vi của mình do vậy khi có các hành vi gây nguy hại cho xã hội trong thời gian này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      3.3. Trong trường hợp phòng vệ chính đáng:

      Căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 tại điều 22 về trường hợp phòng vệ chính đáng là: Hành vi của cá nhân nhằm bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của bản thân, của người khác hay tổ chức của mình, của tập thể hoặc xã hội phải chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm hại đến lợi ích kể trên.

      Theo một cách hiểu thông thường thì hành vi gây nguy hại cho xã hội được coi là phòng vệ chính đáng khi người có hành vi nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, tập thể tổ chức hoặc quyền lợi của bản thân mình khi có hành vi tấn công đang hiện hữu, và hành vi chống trả này không phải là việc phù hợp và nằm trong phạm vi phòng vệ chính đáng. Trong trường hợp vượt quá phòng vệ chính đáng mà các hành vi tấn công là nguy hiểm, không phù hợp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với phần vượt quá đó.

      3.4. Trong trường hợp là tình thế cấp thiết:

      Căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 tại điều 23 xác định:

      Tình thế cấp bách là hành vi của người phạm tội nhằm tránh gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không có lựa chọn nào khác là chỉ làm một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.

      Theo quy định người tạo ra hành vi nguy hiểm cho xã hội do tình thế khẩn cấp mà không rơi vào trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự vì hành vi đó phải diễn ra trong hoàn cảnh có một lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc của bản thân bị đe doạ xâm phạm và việc gây thiệt hại là cách duy nhất để khắc phục sự nguy hiểm này, và sau khi áp dụng biện pháp này chỉ gây nên một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.

      Cũng tương tự với hành vi vượt quá phòng vệ chính đáng, thì trường hợp vượt quá yêu cầu của tình huống khẩn cấp mà không cần thiết và gây ra thiệt hại nghiêm trọng khác thì phần vượt quá này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      3.5. Trường hợp gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội:

      Căn cứ theo quy định của bộ luật hình sự năm 2015 tại điều 24 thì đối với những hành vi của người này nhằm ngăn chặn người thực hiện hành vi phạm tội mà không có biện pháp nào khác là bắt buộc hoặc dùng vũ lực để gây thương tích cho người bị giam giữ thì không coi là tội phạm.

      Đây là một trường hợp khá đặc biệt và có ý trao đổi với các cơ quan tổ chức khác để đấu tranh phòng chống và ngăn chặn tội phạm, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, khuyến khích công dân trong việc tố giác tội phạm. Tuy nhiên để được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi phạm tội phải có thẩm quyền bắt giữ người. Hành vi dùng vũ lực gây thiệt hại cho người bắt giữ phải là biện pháp cuối cùng, không có cách nào khác để ngăn chặn người phạm tội; Hành vi dùng vũ lực gây thiệt hại cho người bị bắt giữ phải là cần thiết.

      3.6. Trong trường hợp rủi ro trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao:

      Căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 cụ thể tại điều 25 như sau: Hành vi gây ra tổn thất trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học công nghê mới cho dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa đều không phải là tội phạm.

      Người nào không thực hiện đúng qui trình, quy phạm, không áp dụng các biện pháp phòng ngừa mà gây hậu quả nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm dân sự.

      Theo đó đối với hành vi gây nguy hại cho xã hội nhưng thực hiện trong điều kiện đang tiến hành các công việc liên quan đến nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ cho sự phát triển khoa học, kĩ thuật, công nghệ và nếu áp dụng đúng qui trình thì sẽ được xác định không phải là nghi phạm. Quy định trên là một trong nhiều điểm mới của bộ luật hình sự năm 2015 để khích lệ đội ngũ tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thêm động lực sáng tạo khoa học công nghệ.

      Tuy nhiên, để được miễn trách nhiệm hình sự khi hành vi gây thiệt hại do nghiên cứu, chế tạo, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ phải đảm bảo những yếu tố về mặt khách quan như gây thiệt hại trong nghiên cứu, sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ không nhằm mục đích phục vụ lợi ích cho nhân dân; lĩnh vực của hành vi gây thiệt hại chỉ giới hạn trong nghiên cứu, việc làm nghiệm, thực hiện tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ; cuối cùng là người đó gây ra thiệt hại đã tuân thủ theo qui trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp ngăn ngừa.

      3.7. Trong trường hợp thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên

      Căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 cụ thể ở điều 26 như sau:

      Người thực hiện hành vi gây thiệt hại khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân nhằm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn bắt tuân thủ mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Theo đó, đối với việc người có hành vi gây ra thiệt hại khi đang nhận mệnh lệnh từ cấp trên có thẩm quyền và trong tình huống cụ thể, sau khi bị bắt đúng quy trình báo cáo mà họ không tuân thủ mệnh lệnh đó thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự. Chủ yếu trong trường hợp này xảy ra khi người vi phạm đang làm nhiệm vụ quốc phòng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ