Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các trường hợp chỉ phải nộp 50% tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các trường hợp chỉ phải nộp 50% tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ. Cách tính tiền sử dụng đất phải nộp khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

      Theo quy định của pháp luật, đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử dụng đất và được Nhà nước bảo hộ thông qua việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. Tùy theo từng trường hợp sử dụng đất mà pháp luật quy định các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu phải đóng tiền sử dụng đất theo mức quy định. Trong một số trường hợp đặc thù người sử dụng đất chỉ phải đóng 50% tiền sử dụng đất hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Vậy, trong những trường hợp nào, người sử dụng đất chỉ phải đóng 50% tiền sử dụng đất?

      Theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ đóng 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ ghi nhận về quyền sử dụng đất
      • 2 2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
      • 3 3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004
      • 4 4. Các trường hợp người sử dụng đất được giảm 50% tiền sử dụng đất khi cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất

      1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ ghi nhận về quyền sử dụng đất

      Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 phải thực hiện nghĩa vụ đóng 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

      Thứ nhất, với trường hợp sử dụng đất có nhà ở và không có vi phạm pháp luật về đất đai thì khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích đất ở được công nhận nằm trong hạn mức thì hộ gia đình, cá nhân không cần phải nộp tiền sử dụng đất. Đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Thứ hai, đối với trường hợp sử dụng đất để ở nhưng tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì theo quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất. Riêng với những phần diện tích vượt quá hạn mức công nhận đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất căn cứ theo bảng giá đất được quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Lưu ý: 

      Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những hành vi sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được xác định là có vi phạm pháp luật đất đai nhưng vẫn được nhà nước xem xét để công nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

      – Hành vi lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ; Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng; Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác nay đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác.

      – Hành vi lấn, chiếm sử dụng đất thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc đặc dụng, rừng phòng hộ mà không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      – Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      – Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nay không nằm trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Thứ ba, trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 không có vi phạm pháp luật về đất đai phải thực hiện nghĩa vụ đóng 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

      Thứ nhất, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích nằm trong hạn mức là 50% tiền sử dụng đất tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Riêng đối với phần diện tích vượt quá hạn mức quy định (nếu có) thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp 100% tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Thứ hai, đối với những trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước với số tiền được tính bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004

      Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 phải đóng 50% tiền sử dụng đất khi cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:

      -Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất có nhà ở ổn định, lâu dài kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất. Với những phần diện tích đất vượt quá hạn mức giao đất ở của địa phương (nếu có) thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức này theo mức giá quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Lưu ý:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất giao không đúng thẩm quyền là những trường hợp đất được giao sau đây:

      – Thứ nhất, trường hợp người đứng đầu điểm dân cư hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ

      – Thứ hai, trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

      4. Các trường hợp người sử dụng đất được giảm 50% tiền sử dụng đất khi cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất

      Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất được giảm 50% tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

      Thứ nhất, trường hợp người sử dụng đất là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định thì khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất) lần đầu thì khi đóng tiền sử dụng đất sẽ  được giảm 50% tiền sử dụng đất với phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở.

      Lưu ý:

      Để được giảm 50% tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì trong trường hợp này, hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.

      Thứ hai, theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 332/2016/TT-BTC (Bổ sung  Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC), đối với những dự án được thực hiện tại địa bàn các khu vực có kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có  quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì được giảm 50% tiền sử dụng đất.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ