Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Các loại trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động 2023

  • 10/12/202310/12/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/12/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi bị tai nạn lao động người lao động sẽ bị mất hoặc giảm thu nhập từ lao động. Để hỗ trợ người lao động, ngoài tiền bồi thường và chi phí điều trị do người sử dụng lao động chi trả, lao động bị tai nạn lao động còn được nhận trợ cấp từ việc tham gia bảo hiểm.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nguyên nhân nào dẫn đến tai nạn lao động?
      • 2 2. Quy định của pháp luật về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
      • 3 3. Các loại trợ cấp tai nạn lao động:
        • 3.1 3.1.Trợ cấp 1 lần tai nạn lao động:
        • 3.2 3.2. Trợ cấp hàng tháng tai nạn lao động:
        • 3.3 3.3. Trợ cấp 1 lần khi đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà ra nước ngoài định cư:
        • 3.4 3.4. Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
        • 3.5 3.5. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:
        • 3.6 3.6. Trợ cấp phục vụ:
        • 3.7 3.7. Trợ cấp một lần khi chết:

      1. Nguyên nhân nào dẫn đến tai nạn lao động?

      Nguyên nhân Vấn đề tai nạn lao động từ trước đến nay luôn là một vấn đề mà người sử dụng lao động và người lao động đặc biệt quan tâm. Đặc biệt là đối với những người lao động tham gia trong các ngành nghề xây dựng, công trình , các ngành nghề nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe, tính mạng.

      Nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động là do doanh nghiệp, người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), trang cấp phương tiện bảo vệ các nhân không đầy đủ, không đảm bảo chất lượng cho người lao động; người lao động không chấp hành nội quy, quy trình làm việc an toàn. Hầu hết, các vụ tai nạn lao động (TNLĐ) chủ yếu xảy ra ở các ngành, nghề có nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại như khai thác, chế biến khoáng sản, xây dựng, điện, sản xuất công nghiệp.

      Ngoài ra cũng cần đề cập đến vấn đề công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Một số chính quyền địa phương chưa thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động.

      Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện còn ít so với số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn, việc thực hiện các kết luận sau thanh tra, kiểm tra chưa nghiêm. Việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn vệ sinh lao động của một số doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa tốt. Có những doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị lạc hậu, cơ sở vật chất xuống cấp nhưng thiếu sự đầu tư nâng cấp; công tác vệ sinh lao động chưa được quan tâm đúng mức.

      Để giảm thiểu được chế độ tai nạn lao động thì ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp, người dân được nâng lên. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư về an toàn vệ sinh lao động trong sản xuất, kinh doanh, trong số đó có nhiều doanh nghiệp đã nhận thức rõ hơn tác động của công tác an toàn vệ sinh lao động đến năng suất, chất lượng sản phẩm nên đã quan tâm tới việc xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động , xây dựng văn hóa an toàn nơi làm việc.

      2. Quy định của pháp luật về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

      Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

      Điều 43: Điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động (Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)

      Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

      b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

      c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

      2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

      Như vậy dựa trên quy định trên người lao động sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động khi mà người lao động bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc tại doanh nghiệp, các xưởng,.. Cũng có thể là ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi người lao động thực hiện một công việc nào đó theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Người lao động khi cũng được thanh toàn tiền tai nạn lao động khi người đó đang đi trên tuyến đường/ đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và trên tuyến đường hợp lý . Ngoài ra người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động theo khoản 1 điều 43 của luật bảo hiểm xã hội 2014 thì cũng đủ điều kiện để được trợ cấp tai nạn lao động.

      3. Các loại trợ cấp tai nạn lao động:

      3.1.Trợ cấp 1 lần tai nạn lao động:

      Theo Điều 48 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định cụ thể như sau:

      Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần

      Theo Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH quy định cách tính trợ cấp 1 lần như sau

      Mức trợ cấp một lần

      =

      Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

      +

      Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

      =

      {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin}

      +

      {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

      Trong đó:

      – Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

      – m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).

      – L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này.

      – t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

      3.2. Trợ cấp hàng tháng tai nạn lao động:

      Mức trợ cấp hằng tháng

      =

      Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

      +

      Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

      Trong đó:

      {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

      – Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

      – m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).

      – L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này.

      – t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

      Ví dụ: Ông Bình trên đường đi họp bị tai nạn giao thông vào tháng 5 năm 2019. Sau khi điều trị ổn định thương tật ông Bình được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%.

      Ông Bình có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2019 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông Bình thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:

      – Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:

      0,3 x 1.210.000 + (40 – 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 (đồng/tháng)

      – Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

      0,005 x 3.400.000 + (12 – 1) x 0,003 x 3.400.000 = 129.200 (đồng/tháng)

      – Mức trợ cấp hằng tháng của ông Bình là:

      580.800 đồng/tháng + 129.200 đồng/tháng = 710.000 (đồng/tháng).

      3.3. Trợ cấp 1 lần khi đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà ra nước ngoài định cư:

      Người  đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp đang hưởng.

      Mức trợ cấp 1 lần = 3 x Mức trợ cấp đang hưởng.

       Ví dụ: Bà Hoa đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp tại thời điểm tháng 12 năm 2017 là 6.000.000 đồng. Tháng 01 năm 2019 bà A ra nước ngoài định cư, bà A được hưởng mức trợ cấp một lần bằng: 3 x 6.000.000 đồng = 18.000.000 đồng.

      3.4. Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

      Người bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng.

      Người được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này về việc sử dụng phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

      3.5. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:

      Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

      Trong đó: Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau điều trị mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 – 10 ngày:

      – Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

      – Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%;

      – Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.

      3.6. Trợ cấp phục vụ:

      Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

      Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng = Mức lương cơ sở

      Đây là khoản phụ cấp tăng thêm ngoài khoản trợ cấp hàng tháng nêu trên.

      3.7. Trợ cấp một lần khi chết:

      Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

      (Áp dụng cho thân nhân của người bị tai nạn lao động chết)

      Mức trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết

      Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thân nhân của người lao động còn được hưởng chế độ tử tuất theo Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành:

      Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

      Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

      Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

      Như vậy các trường hợp được coi là tai nạn lao động tùy theo từng mức độ người lao động thì sẽ có cách chế độ tai nạn lao động riêng. Phần trợ cấp này của chế độ bảo hiểm xã hội do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả nhằm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập từ lao động của người lao động bị giảm hoặc mất do giảm hoặc mất khả năng lao động mà nguyên nhân là tai nạn lao động.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ