Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Các cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?

  • 17/01/202517/01/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/01/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, đây là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền xem xét có hay không có dấu hiệu tội phạm để thực hiện khởi tố. Vậy theo quy định pháp luật thì cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái niệm khởi tố vụ án hình sự:
      • 2 2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:
        • 2.1 2.1. Thẩm quyền của cơ quan điều tra:
        • 2.2 2.2. Thẩm quyền của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra:
        • 2.3 2.3. Thẩm quyền của Viện kiểm sát:
        • 2.4 2.4. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử:
      • 3 3. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự:
      • 4 4. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:

      1. Khái niệm khởi tố vụ án hình sự:

      Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng đầu tiên trong đó cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền căn cứ vào các quy định pháp luật tố tụng tiến hành xác định có hay không có các dấu hiệu tội phạm trong các hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.

      Theo đó, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng đặc biệt, bắt đầu cho các hoạt động điều tra nên ở giai đoạn này sẽ xác định các tiền đề pháp luật về nội dung và hình thức đối với việc điều tra vụ án. Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự bắt đầu từ thời điểm nhận được thông tin về hành vi tội phạm cho đến khi cơ quan có thẩm quyền quyết định khởi tố hay không khởi tố.

      2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:

      Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp pháp luật quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Không được thực hiện khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. 

      Như vậy thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án.

      2.1. Thẩm quyền của cơ quan điều tra:

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với các vụ việc dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc mà cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát hoặc Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự. Theo đó thì thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra được cụ thể hóa như sau:

      – Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của mình, trừ trường hợp tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

      – Đối với cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân sẽ có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

      – Các cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm xâm phạm đến hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp.

      2.2. Thẩm quyền của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư có quyền khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực địa bàn quản lý của mình thì có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

      – Ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền giảu quyết đối với việc phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội ít nghiêm trọng;

      – Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp các cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành điều tra ban đầu và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự phải chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

      2.3. Thẩm quyền của Viện kiểm sát:

      Theo quy định tại khoản 3 Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong những trường hợp cụ thể sau:

      – Quyết định không khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã bị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ.

      – Các vụ án do viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

      – Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với các trường hợp viện kiếm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

      Như vậy thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát các cấp.

      2.4. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử:

      Theo quy định tại khoản 4 Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì trong quá trình xét xử vụ án hình sự tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khời tố vụ án hình sự.  

      3. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự:

      Tại Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định được dấu hiệu tội phạm.Để xác định dấu hiệu tội phạm được dựa trên những căn cứ sau:

      – Căn cứ vào lời tố giác của cá nhân.

      – Căn cứ vào tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      – Căn cứ vào tin báo trên thông tin phương tiện đại chúng.

      – Căn cứ vào kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước.

      – Căn cứ vào việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.

      – Căn cứ vào việc người phạm tội tự thú.

      4. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:

      Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì khi có một trong các căn cứ sau thì không được khởi tố vụ án hình sự:

      – Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin về tội phạm là không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm.

      – Hành vi không cấu thành tội phạm đây là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong bộ luật hình sự.

      – Người có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự.

      – Hành vi phạm tội của người phạm tội đã có bản án hoặc có quyết định đình chỉ vụ án đã có hiệu lực pháp luật.

      – Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đã hết.

      – Người phạm tội đã được đại xá.

      – Người phạm tội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

      – Bị hại hoặc người đại diện của bị hại không có yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật hình sự.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?
      • Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự mới nhất
      • Khởi tố vụ án hình sự là gì? Quy trình khởi tố vụ án hình sự?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ