Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì người có tài sản trưng dụng được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Vậy bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng:
      • 2 2. Quy định chi trả tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng:
      • 3 3. Người ra quyết định bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng:

      1. Bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng:

      Điều 34 Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản quy định về Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra, Điều này quy định về Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra như sau:

      – Người có tài sản trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong những trường hợp sau đây:

      + Tài sản trưng dụng đã bị mất;

      + Tài sản trưng dụng đã bị hư hỏng;

      + Người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp đã gây ra.

      – Mức bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra do người quyết định trưng dụng tài sản thỏa thuận với chính người có tài sản trưng dụng theo các nguyên tắc Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng mà pháp luật quy định. Trường hợp không thỏa thuận được thì người đã quyết định trưng dụng tài sản quyết định mức bồi thường; nếu như người có tài sản trưng dụng không đồng ý với mức bồi thường này thì vẫn sẽ phải chấp hành nhưng có quyền khiếu nại. Trong trường hợp cần thiết thì người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản có thể thành lập hội đồng để xác định mức bồi thường.

      – Trường hợp người có tài sản trưng dụng không nhận bồi thường thì được ghi vào trong biên bản hoàn trả tài sản.

      – Trường hợp tài sản trưng dụng là tài sản nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mà bị mất hoặc bị hư hỏng thì được bố trí kinh phí theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để mua mới hoặc sửa chữa.

      Theo đó, nếu như tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì người có tài sản trưng dụng được bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng sẽ tùy từng trường hợp, cụ thể như sau:

      Trường hợp 1: thỏa thuận

      Trước tiên sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau về mức bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng (bên người quyết định trưng dụng tài sản và bên người có tài sản trưng dụng). Hai bên thỏa thuận với nhau theo nguyên tắc sau:

      – Trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì việc bồi thường sẽ được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

      + Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng sửa chữa, khôi phục lại tài sản và phải hoàn trả cho người có tài sản trưng dụng;

      + Người có tài sản trưng dụng được bồi thường những khoản chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả tài sản để tự sửa chữa, khôi phục lại tài sản.

      – Trường hợp tài sản trưng dụng là đất thì việc bồi thường được thực hiện theo một trong những hình thức sau đây:

      + Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng khôi phục lại mặt bằng và hoàn trả lại cho người có tài sản trưng dụng;

      + Người có tài sản trưng dụng được bồi thường những khoản chi phí bồi bổ, tôn tạo lại mặt bằng theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả tài sản để tự khôi phục lại.

      – Trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục được thì sẽ phải bồi thường thiệt hại như sau:

      + Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền

      + Mức bồi thường bằng tiền được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc là tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, mức độ hao mòn với tài sản đã trưng dụng ở trên thị trường tại thời điểm thanh toán.

      + Trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục được mà đã được mua bảo hiểm, đóng lệ phí trước bạ thì mức bồi thường bao gồm cả chi phí mua bảo hiểm và lệ phí trước bạ.

      Trường hợp 2: không thỏa thuận được

      – Nếu như bên người quyết định trưng dụng tài sản và bên người có tài sản trưng dụng không thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì người quyết định trưng dụng tài sản quyết định mức bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng.

      – Nếu người có tài sản trưng dụng bị hư hỏng không đồng ý với mức bồi thường mà người quyết định trưng dụng tài sản ra quyết định thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền khiếu nại. 

      – Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản sẽ có thể thành lập hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng.

      Lưu ý rằng:

      – Trường hợp người có tài sản trưng dụng bị hư hỏng không nhận bồi thường thì sẽ được ghi vào biên bản hoàn trả tài sản.

      – Trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng là tài sản nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mà bị hư hỏng thì được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để mua mới hoặc sửa chữa.

      2. Quy định chi trả tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng:

      Việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, cụ thể như sau:

      – Tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản trưng dụng.

      – Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn trên (không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản trưng dụng) vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn thêm thời gian chi trả tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn thêm thời gian chi trả tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng bị hư hỏng được biết trước khi kết thúc thời hạn bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng.

      – Tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng được chi trả trực tiếp cho người có tài sản trưng dụng bị hư hỏng.

      – Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng cho người có tài sản trưng dụng bị hư hỏng theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp chậm trả tiền bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng cho người có tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì phải thanh toán tiền lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.

      3. Người ra quyết định bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng:

      Như đã phân tích ở mục trên, nếu như bên người quyết định trưng dụng tài sản và bên người có tài sản trưng dụng không thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng thì người quyết định trưng dụng tài sản quyết định mức bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng. Như vậy, người ra quyết định trưng dụng tài sản cũng chính là người ra quyết định mức bồi thường thiệt hại nếu hai bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng. Người ra quyết định mức bồi thường thiệt hại nếu hai bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng bao gồm có:

      – Bộ trưởng Bộ Tài chính;

      – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

      – Bộ trưởng Bộ Công an;

      – Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

      – Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

      – Bộ trưởng Bộ Y tế;

      – Bộ trưởng Bộ Công Thương;

      – Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

      Lưu ý rằng, những người ra quyết định bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng đã nêu không được phân cấp thẩm quyền quyết định bồi thường thiệt hại khi tài sản trưng dụng bị hư hỏng.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ