Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Bổ sung, xem xét chứng cứ tại Tòa án hình sự cấp phúc thẩm

  • 15/06/202115/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chứng cứ tại Tòa án hình sự cấp phúc thẩm là gì? Bổ sung, xem xét chứng cứ tại Tòa án hình sự cấp phúc thẩm?

      Hiên nay trong hệ thống pháp luật Việt Nam đối với cấp phúc thẩm được hiểu là trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại quyết định sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Vậy khi thu thập các chứng tại tòa phúc thẩm như thế nào? Bổ sung, xem xét chứng cứ tại Tòa án hình sự cấp phúc thẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành ra sao? Dưới đây chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này.

      Căn cứ pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng hình sự 2015

      1. Chứng cứ tại Tòa án hình sự cấp phúc thẩm là gì?

      1. 1. chứng cứ là gì?

      Chứng cứ là những gì có thật, tồn tại khách quan và được thu thập một cách hợp pháp, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vỉ phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ỷ nghĩa trong việc giải quyết vụ án

      1.2. Chứng cứ trong Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định như thế nào?

      Chứng cứ trong Bộ Luật Tố tụng hình sự  Tại Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định các nguồn chứng cứ là vật chứng và các lời khai, hay lời trình bày; dữ liệu điện tử, kết luận giám định, định giá tài sản và các biên bản trong hoạt động khởi tố, các biên bản trong hoạt động điều tra điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hay các kết quả thực hiện uỷ thác tư pháp và hợp tác quốc tế, các tài liệu, đồ vật khác (khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng 2015) cụ thể từng loại chứng cứ trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có các quy định phù hợp để điều chỉnh

      1.3 Thuộc tính của chứng cứ 

      – Thuộc tính của chứng cứ đầu tiên Đó là tính khách quan và tính liên quan và tính hợp pháp của chứng cứ đó là Việc phân tích các thuộc tính của chúng cứ có ý nghĩa quan trọng không chỉ về lí luận mà còn có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn đời sống xã hội

      tính khách quan và tính liên quan và tính hợp pháp của chứng cứ nó giúp cho nhà làm luật quy định rõ ràng và chặt chẽ hơn, đầy đù các trình tự và các thủ tục của quá trình chứng minh, giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện việc thu thập, và kiểm tra, đánh giá chứng cứ đúng thủ tục pháp luật quy định, để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án chính xác và sự khách quan theo quy định

      Thứ nhất, về tính khách quan là Tính khách quan là một trong nhũng thuộc tính quan trọng của chứng cứ, Trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, và tính khách quan của chứng cứ được gọi là tính xác thực của chứng cứ (khoản 1 Điều 108 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

      Thứ hai, về tính liên quan là Chứng cứ là những thông tin và các tài liệu, đồ vật mà cơ quan, người có thẩm quyền dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Trong quá trình điều tra và  truy tố và qua trinh xét xử một vụ án hình sự và các  thông thường nhiều thông tin, tài liệu được thu thập. Tuy nhiên, không phải tất các thông tin và tài liệu thu thập được đều là chứng cứ mà chỉ các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án và tức dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án mới là chứng cứ và Tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở mối liên hệ khách quan của các thông tin, các tài liệu với các tình tiết của vụ án cần được xác định. Mối quan hệ này thể hiện ở hai mức độ khác nhau

      Thứ ba, về tính hợp pháp của chứng cứ  là sự phù hợp của nó với các quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện trong các mặt khác nhau

      Theo khoản 1 Điều 87 BLTTHS năm 2015 thì chứng cứ phải được xác định bằng một trong các nguồn:

      1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

      a) Vật chứng;

      b) Lời khai, lời trình bày;

      c) Dữ liệu điện tử;

      d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

      đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

      e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

      g) Các tài liệu, đồ vật khác.

      2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

      1.4. Ý nghĩa của việc thu thập chứng cứ 

      – Việc thu thập các chứng cứ là những thông tin có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án được chứa đựng trong các nguồn khác nhau.

      + Các chứng cứ cần phân biệt chứng cứ với nguồn chứng cứ.

      + Chứng cứ là các thông tin được chứa đựng trong các nguồn chứng cứ các nguồn không phải là chứng cứ. Theo đó thì Đối với bất kì chứng cứ nào cũng được lưu giữ trong nguồn mà pháp luật quy định để đảm bảo cho chứng cứ được đúng đắn và chính xác nhất, , giữ được tính khách quan và hợp pháp. Trong lý luận cũng như thực tiễn tố tụng thì chứng cứ không phải lúc nào nguồn chứng cứ cũng được phân biệt rõ ràng theo quy định

      2. Bổ sung, xem xét chứng cứ tại Tòa án hình sự cấp phúc thẩm

      2.1. Nguyên tắc sử dụng chứng cứ quy định như thế nào?

      Để việc sử dụng chứng cứ đạt được mục đích, chủ thể tiến hành tố tụng cần phải quán triệt và thực hiện một số vấn đề mang tính nguyên tắc trong sử dụng chứng cứ, đó là:

      – Khi sử dụng các nguồn chứng cứ phải tuân theo đúng những quy định của pháp luật như Pháp luật tố tụng hình sự 2015 đã quy định thế nào là chứng cứ và cũng như quy định về nguồn chứng cứ trong hình sự theo quy định cụ thể với các hình thức áp dụng khác nhau. Như vậy đối với việc sử dụng những chứng cứ phải chấp hành nghiêm chỉnh theo những quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Ví dụ như  khi sử dụng lời khai của bị can và bị cáo làm chứng cứ thì phải hết sức thận trọng vì  trong Lời nhận tội của bị can và các  bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu xét thấy phù hợp với các chứng cứ khác của vụ án theo quy định

      Không được dùng lời nhận tội của bị can, và các bị cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội theo quy định  (khoản 2 Điều 98 BLTTHS năm 2015) quy định.  Đối với Trường hợp bị can và các bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hay thể chất hoặc trong những trường hợp cần thiết khác theo quy định, thì việc lấy lời khai và  hỏi cung những người này phải có mặt đại diện của gia đình người đó, trừ các trường hợp đại diện gia đình cố ý vắng mặt, không có lý do chính đáng. Khi sử dụng lời khai của người làm chứng cần lưu ý những vấn đề đó là:

      “1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.

      2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó” (Điều 91 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

      Sử dụng chứng cứ phải đảm bảo tính kịp thời

      Như vậy, Nếu việc phát hiện, và  thu thập chứng cứ của cơ quan tiến hành tố tụng cần tiến hành nghiên cứu và kiểm tra, và để đánh giá ngay sử dụng nhằm đảm bảo tính nhanh chóng, tính kịp thời của các hoạt động tiếp theo, để vừa đảm bảo thời gian đã được quy định đối với hoạt động điều tra, truy tố và xét xử, để  vừa đảm bảo yêu cầu của công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm, các biện pháp ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra trong các trường hợp khác nhau

      Ngoài ra các chứng cứ sau khi kiểm tra và tiến hành đánh giá và đã xác định được giá trị chứng minh của chứng cứ thì theo quy định của pháp luật chỉ được sử dụng đúng với giá trị của nó cho việc sử dụng cần căn cứ vào giới hạn và các giá trị chứng minh của từng chứng cứ, theo quy định thì việc sử dụng các chứng cứ không được phép phán đoán chủ quan hay sử dụng gượng ép các loại chứng cứ, ngoài khả năng chứng minh của từng chứng cứ để đảm bảo nguồn chứng cư chính xác nhất cho quá trình giải quyết. Sử dụng các nguồn chứng cứ phải đảm bảo tính kịp thời để vụ án được giải quyết theo đúng các thủ tục và để việc xét xử được chính xác hơn.

      2.2. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật

      Căn cứ tại Điều 353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật: 

      1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật.

      2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới.

      Như vậy việc Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật đối với chứng cứ mới thì Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới, và Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm việc thu thập, bổ sung, xem xét chứng cứ phải được lưu ý thực hiện theo các quy định của pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ