Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Bố mẹ hứa hôn thay cho con có vi phạm pháp luật không?

  • 20/03/202520/03/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/03/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nhiều gia đình hiện nay muốn tìm con dâu, con rể tương lai đã hứa hẹn kết hôn cho con cái của mình, ngay từ khi con cái của họ chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn. Vậy theo quy định của pháp luật thì bố mẹ hứa hôn thay cho con có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bố mẹ hứa hôn thay cho con có vi phạm pháp luật không?
      • 2 2. Bố mẹ hứa hôn thay cho con bị phạt như thế nào?
      • 3 3. Bố mẹ hứa hôn thay cho con có bị truy cứu hình sự không?

      1. Bố mẹ hứa hôn thay cho con có vi phạm pháp luật không?

      Trước hết, kết hôn là Việt Nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn và điều kiện kết hôn. Trong quá trình đăng ký kết hôn, các bên nam nữ sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp là giấy tờ, văn bản có giá trị xác lập quan hệ vợ chồng giữa hai bên nam nữ.

      Trên thực tế, có nhiều trường hợp các bên nam nữ tự tìm hiểu và tự nguyện đi đến kết hôn, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ hứa hôn (hẹn ước, giao ước) thay cho con ngay từ lúc còn chưa đủ độ tuổi kết hôn. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Bố mẹ hứa hôn thay cho con có vi phạm pháp luật hay không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện đăng ký kết hôn. Theo đó, nam nữ kết hôn với nhau cần phải tuân thủ theo các điều kiện sau đây:

      • Nam nữ kết hôn cần phải đáp ứng về độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      • Việc kết hôn do các bên nam nữ tự nguyện quyết định, không bị lừa dối hoặc ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào;

      • Các bên nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự tại thời điểm đăng ký kết hôn;

      • Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

      Đối chiếu với quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Theo đó, quan hệ hôn nhân gia đình được xác lập và thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình sẽ được tôn trọng và bảo vệ. Việc kết hôn không được thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn như sau:

      • Kết hôn giả tảo hoặc ly hôn giả tạo;

      • Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn tự nguyện tiến bộ hoặc tảo hôn;

      • Cá nhân là người đang có vợ hoặc đang có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc cá nhân chưa có vợ, chưa có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc đang có chồng;

      • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, hoặc giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, từng là cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ.

      Tiếp tục đối chiếu với quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định: “Cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn” là việc đe dọa, uy hiếp về tinh thần, thể xác, hành hạ, ngược đãi, đưa ra yêu sách của cải hoặc một số hành vi khác nhằm mục đích ép buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

      Như vậy, việc bố mẹ hứa hôn thay cho con cái chưa khẳng định đây có phải là hành vi “cưỡng ép kết hôn” hay không. Vì vậy, trong trường hợp bố mẹ có hành vi hứa hôn thay cho con, để xác định được hành vi này có vi phạm pháp luật hay không cần phải chia trường hợp như sau:

      Thứ nhất, bố mẹ có hành vi hứa hôn cho con cái, tuy nhiên không có hành vi cưỡng ép kết hôn, hai gia đình tạo điều kiện thuận lợi để các con gặp gỡ, tìm hiểu, yêu thương, kết hôn tự nguyện, khi đó hành vi của bố mẹ không vi phạm pháp luật.

      Thứ hai, trong trường hợp bố mẹ có hành vi hứa hôn cho con cái, tuy nhiên khi đủ độ tuổi hai người không muốn kết hôn với nhau, bố mẹ đe dọa và uy hiếp tinh thần hoặc thực hiện một số hành vi khác bắt buộc các con phải kết hôn, thì đây là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.

      2. Bố mẹ hứa hôn thay cho con bị phạt như thế nào?

      Trong trường hợp bố mẹ hứa hôn và bắt buộc con cái kết hôn với nhau thì có thể bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

      • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

      • Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn;

      • Lợi dụng việc kết hôn để xuất nhập cảnh trái phép, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài; lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để nhằm mục đích đạt được một số lợi ích khác, không nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc tiến bộ;

      • Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thực hiện hành vi vi phạm chính sách, vi phạm pháp luật về dân số kế hoạch hóa gia đình hoặc để đạt được một số mục đích khác, không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

      Như vậy, bố mẹ hứa hôn và ép buộc con cái kết hôn với nhau thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đây là một trong những hành vi vi phạm quy định về kết hôn theo điểm c khoản 2 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

      3. Bố mẹ hứa hôn thay cho con có bị truy cứu hình sự không?

      Cha mẹ hứa hôn thay cho con, ép buộc con cái kết hôn hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện theo quy định tại Điều 181 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017, khi gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, hành vi khách quan của tội phạm này bao gồm:

      • Hành vi cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện;

      • Hành vi cản trở người khác kết hôn hợp pháp;

      • Hành vi cưỡng ép người khác ly hôn;

      • Hành vi cản trở người khác duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện tiến bộ;

      • Hành vi cản trở người khác ly hôn tự nguyện.

      Trong đó, hành vi cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện, hay còn được gọi là cưỡng ép kết hôn, đây là hành vi bắt buộc người khác phải lấy một người nào đó làm chồng hoặc làm vợ trái với sự tự nguyện của cá nhân. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến nguyên tắc kết hôn tự nguyện, tiến bộ – một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân gia đình Việt Nam. Hành vi phạm tội đồng thời còn có thể là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng mâu thuẫn gia đình, thậm chí có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như hành vi tự sát của nạn nhân.

      Lỗi của người phạm tội trong trường hợp này là lỗi cố ý, biết hành vi của mình là vi phạm quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Hành vi cưỡng ép kết hôn chỉ cấu thành tội phạm trong trường hợp chủ thể là người đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này tuy nhiên đến nay tiếp tục vi phạm.

      Điều luật quy định một khung hình phạt duy nhất đó là:

      + Cảnh cáo;

      + Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc;

      + Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
      • Cản trở kết hôn là gì? Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ
      • Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ qua chế định kết hôn và ly hôn

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      • Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính Phủ
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      • Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính Phủ
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ