Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Biển thủ là gì? Biển thủ tài sản công ty, biển thủ công quỹ phạm tội gì?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, Có rất nhiều trường hợp thiếu trách nhiệm làm thất thoát tài sản, hư hỏng tài sản,... đặc biệt là những trường hợp tài sản của doanh nghiệp, của công ty, của các cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vậy, hiện nay pháp luật quy định về hành vi biên thủ như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Biển thủ là gì?
      • 2 2. Biển thủ tài sản công ty phạm tội gì?
      • 3 3. Biển thủ công quỹ phạm tội gì?

      1. Biển thủ là gì?

      Biển thủ theo giải thích của từ điển tiếng Việt thì đó là dùng thủ đoạn, gian dối, gian trá nhằm chiếm đoạt những tài sản chung thành tài sản riêng mà những tài sản đó do người biển thủ có trách nhiệm quản lí.

      Biển thủ xuất hiện ở dưới nhiều hình thức, mức độ, tính chất và tính nghiêm trọng khác nhau tùy thuộc vào từng hành vi. Đó có thể là hành vi diễn ra hằng ngày ở những cửa hàng, hay diễn ra ở quy mô lớn, do người có nắm giữ những chức vụ, quyền hạn trong công ty, tổ chức thì mới có thẩm quyền thực hiện hành vi biển thủ.

      Chủ thể của hành vi biển thủ ở quy mô nhỏ hay lớn thì cũng đều là những người được đơn vị, doanh nghiệp hay tổ chức ủy thác giữ, quản lý tiền, tài sản cho tập thể, tổ chức, đơn vị.

      Biển thủ tiếng Anh là “Embezzlement”.

      2. Biển thủ tài sản công ty phạm tội gì?

      Biển thủ tài sản công ty được hiểu là hành vi biển thủ của cá nhân, dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của công ty thành tài sản riêng của mình.

      Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì hành vi biển thủ tài sản công ty có dấu hiệu phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174

      “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      d) Tái phạm nguy hiểm;

      đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      g)(được bãi bỏ)

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b)(được bãi bỏ)

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) (được bãi bỏ)

      c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Khách thể của tội phạm: hành vi biển thủ tài sản của công ty xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản.

      Biển thủ tài sản của công ty có biểu hiện là hành vi lừa dối, cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm người khác, công ty tin đó là sự thật mà lấy được tài sản của công ty. Hành vi đưa ra thông tin gian dối là hành vi có chủ đích của người phạm tội, được thực hiện bằng lời nói, hành động hoặc những biểu hiện khác nhằm cung cấp những thông tin sai lệch.

      Hành vi biển thủ để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần phải có dấu hiệu về hậu quả của tội phạm. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có cấu thành vật chất. Theo điều 174 thì tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các dấu hiệu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm, bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội,…sẽ bị truy cứu về trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

      Thời điểm người phạm tội chiếm đoạt được tài sản là thời điểm tội phạm hoàn thành, trường hợp người phạm tội đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng vì nguyên nhân khách quan mà chưa chiếm được tài sản vẫn có thể bị chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt sản nhưng được áp dụng tình tiết phạm tội chưa đạt.

      Hành vi gian dối phải diễn ra trước khi chiếm đoạt tài sản và là cơ sở chủ yếu để quyết định việc chiếm đoạt được tài sản của người phạm tội.

      Chủ thể của hành vi biển thủ tài sản công ty là người có năng lực trách nhiệm hình sự và họ phải là người được công ty giao cho việc quản lý tài sản của công ty. Việc được quản lý tài sản của công ty là cơ sở để họ thực hiện hành vi biển thủ.

      Người biển thủ tài sản của công ty thực hiện hành vi với lỗi cố ý, họ biết được hành của mình có thể gây hậu quả, nguy hiểm cho xã hội, biết được hành vi của mình xâm hại đến tài sản của công ty nhưng họ vẫn mong muốn hậu quả được xảy ra, khi đó họ sẽ chiếm đoạt được tài sản.

      3. Biển thủ công quỹ phạm tội gì?

      Khác với việc biển thủ tài sản của công ty, biển thủ  công quỹ có đối tượng hướng tới chính là công quỹ. Công quỹ chính là các quỹ của Nhà nước nhằm phục vụ những hoạt động khác nhau của Nhà nước. Với đối tượng khác nhau như vậy, hành vi biển thủ công quỹ cấu thành tội phạm khác với hành vi biển thủ tài sản công ty. Theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì hành vi biển thủ công quỹ thuộc tội Tham ô tài sản, theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

      e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

      g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

      5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

      Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý dịch chuyển trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của chỉ tài sản thành tài sản của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ quyền hạn trái với nhiệm vụ được giao. Hành vi chiếm đoạt tài sản và thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn trong quản lý tài sản tạo điều kiện cho hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Chỉ khi cả hai đồng thời xảy ra mới cấu thành tội tham ô tài sản. Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan đến lợi dụng chức vụ quyền hạn thì không bị coi là tham ô tài sản.

      Chủ thể thực hiện hành vi là người có năng lực trách nhiêm hình sự và người có chức vụ q, quyền hạn và có trách nhiệm quản lý đối với tài sản mà họ chiếm đoạt. Những người có chức c vụ quyền hạn là người do bổ nhiệm hoặc do bầu cử hoặc do hợp đồng hoặc do một hình thức khác có hưởng lương hoặc không hưởng lương và được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Gồm: cán bộ, công chức, viên chức; người đại diện phần vốn góp Nhà nước tại Doanh nghiệp; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…

      Tội tham ô tài sản do chủ thể thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, chủ thể biết được hành vi của mình là trái pháp luật, là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn tội phạm xảy ra.

      Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ