Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thương mại

Biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có cơ sở chứng minh các loại hàng hóa đang lưu thông hợp pháp trên thị trường thuộc trường hợp cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp thì các loại hoàng hóa đó hoàn toàn có thể bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp. Dưới đây là quy định của pháp luật về các biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước:
      • 2 2. Mức xử phạt hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp trong lĩnh vực thương mại: 
      • 3 3. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ: 

      1. Biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước:

      Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về các biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước. Căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Văn bản hợp nhất Luật thương mại năm 2019 có quy định về vấn đề áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước. Cụ thể như sau:

      – Hàng hóa đang trong quá trình lưu thông hợp pháp trong nước có thể sẽ bị áp dụng một biện pháp hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm dừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc lưu thông phải có giấy phép khi thuộc một trong những trường hợp cơ bản sau đây:

      + Hàng hóa đó được xác định là nguồn gốc/phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh trong cộng đồng;

      + Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.

      – Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công bố quá trình áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Theo đó thì có thể nói, các biện pháp khẩn cấp được áp dụng đối với hàng hóa lưu thông trong nước bao gồm:

      – Buộc thu hồi hàng hóa;

      – Cấm lưu thông;

      – Tạm dừng lưu thông;

      – Lưu thông có điều kiện;

      – Lưu thông phải có giấy phép.

      Theo đó, các biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước sẽ được thực hiện khi có một trong 02 căn cứ sau đây:

      Thứ nhất, hàng hóa đó là nguồn gốc lây truyền dịch bệnh hoặc là phương tiện để lấy chuyển các loại dịch bệnh trong cộng đồng. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận thấy, các loại hàng hóa đang lưu thông trên thị trường chính là nguồn gốc lây lan dịch bệnh hoặc là phương tiện lây truyền dịch bệnh trong cộng đồng, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn toàn có thể ban hành và áp dụng một biện pháp hoặc đồng thời tất cả các biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa. Bản chất của biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa là ngăn chặn và xử lý kịp thời những hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng, các loại hàng hóa có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, xuất phát từ nguy cơ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con người đặc biệt là vấn đề an ninh quốc phòng, vấn đề chính trị kinh tế xã hội của quốc gia, cần thiết phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa.

      Thứ hai, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa trong trường hợp xảy ra tình trạng khẩn cấp. Tình trạng khẩn cấp là tính trạng cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền dùng những biện pháp đặc biệt để đối phó với tình trạng đặc biệt. Khi không thể áp dụng các biện pháp thay thế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn toàn có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với các loại hàng hóa lưu thông trong nước để kịp thời ngăn chặn tình trạng đó. Tuy nhiên quá trình áp dụng cần phải tuân thủ theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

      2. Mức xử phạt hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp trong lĩnh vực thương mại: 

      Căn cứ theo Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, có quy định mức xư rphạt đối với hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp. Cụ thể như sau: 

      – Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (khi hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng):

      + Kinh doanh các loại hàng hóa đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện, tuy nhiên không đảm bảo điều kiện kinh doanh hoặc quy định bắt buộc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép theo quy định;

      + Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc biện pháp khẩn cấp tạm ngừng lưu thông;

      – Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

      – Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

      3. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 77 của Văn bản hợp nhất Luật thương mại năm 2019 có quy định về vấn đề áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ. Cụ thể như sau:

      – Trong trường hợp cần thiết, nhằm mục đích bảo vệ nền an ninh quốc gia và lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật của Việt Nam và phù hợp với Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thủ trưởng Chính phủ là chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ;

      – Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ bao gồm nhiều vấn đề khác nhau, có thể bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc tạm thời cấm sử dụng đối với một hoặc một số loại hình dịch vụ nhất định, cấm cung ứng hoặc cấm sử dụng dịch vụ đối với một số thị trường cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH 2019 Luật Thương mại;

      – Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;

      – Thông tư 65/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết khoản 2, Điều 91 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Xử phạt vi phạm về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và xuất nhập khẩu
      • Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường
      • Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Kinh doanh trái phép là gì? Mức xử phạt kinh doanh trái phép?
      • Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thương mại? Lấy ví dụ?
      • Công ty Logistic là gì? Quy định về thành lập công ty Logistic?
      • Phân tích các nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại.
      • So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại hợp đồng thương mại
      • Công ty xuất nhập khẩu là gì? Mở công ty xuất nhập khẩu?
      • Mở cửa hàng kinh doanh nhỏ cần gì? Có phải đăng ký không?
      • Điều kiện và thủ tục xin cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm
      • Trung gian thương mại là gì? Đặc điểm, vai trò trung gian thương mại?
      • Gia công quốc tế là gì? Các lưu ý với hợp đồng gia công quốc tế?
      • Điều kiện cần có để hoạt động nhượng quyền thương mại
      • Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ