Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

  • 30/08/202530/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong đời sống hiện nay, việc trao đổi thông tin qua thư tín, điện thoại hay các hình thức điện tử khác rất phổ biến. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền riêng tư, thông tin cá nhân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:
        • 1.1 1.1. Bí mật thư tín là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:
      • 5 5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân:
      • 6 6. Các hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác phổ biển:

      1. Khái quát chung về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:

      1.1. Bí mật thư tín là gì?

      Thư tín là văn bản chứa đựng những thông tin mà một người muốn báo cho một (hoặc nhiều) người khác biết. Theo nghĩa rộng nhất, thư tín là bất kì thông tin nào được ghi nhận dưới một hình thức vật chất nhất định và được chuyển từ một người (người gửi) sang một người khác (người nhận), theo ý chí của người gửi.

      Hiện nay thì thư tín thể hiện ở nhiều hình thức đa dạng hơn. Trong đó phải kể tới những hình thức phổ biến như:

      • Thư viết trên giấy. Đây là loại thư tín cổ điển. Thông tin được ghi nhận trên giấy có thể bằng chữ viết thông thường hoặc bằng một hệ thống kí hiệu quy ước giữa chủ thể gửi thông tin và chủ thể nhận thông tin (gọi là mật mã trong ngôn ngữ thông dụng);
      • Thông tin có thể được chứa đựng trong băng, đĩa từ dạng chữ viết, tiếng nói, hình ảnh hoặc cả ba;
      • Thư được soạn thảo trên máy tính và gửi từ một địa chỉ điện tử đến một địa chỉ điện tử khác, thông qua mạng internet;
      • Nhắn tin qua điện thoại, đây là việc để lại lời nhắn trên hộp thư thoại hoặc hộp tin nhắn của một số điện thoại. Lời nhắn trên hộp thư thoại tồn tại dưới dạng lời nói (lời đối thoại) được ghi âm.

      Theo đó, “bí mật thư tín” được hiểu đơn giản là không ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện thoại, điện tín của người khác dưới bất kì hình thức nào.

      Bí mật về thư tín là một quyền cơ bản của công dân, được quy định trong Khoản 2 Điều 21 Hiến Pháp 2013 như sau: “Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền riêng tư của công dân: Tội danh này nhấn mạnh việc bảo vệ thông tin cá nhân và trao đổi riêng tư, đảm bảo mỗi cá nhân có quyền giữ bí mật đời sống riêng và giao tiếp an toàn.
      • Thứ hai, bảo vệ trật tự và an ninh xã hội: Hành vi xâm phạm bí mật, nếu không bị xử lý có thể dẫn đến mất ổn định trong quan hệ cá nhân và tổ chức, thậm chí ảnh hưởng đến an ninh mạng, thông tin quốc gia và xã hội.
      • Thư ba, răn đe hành vi vi phạm: Việc quy định hình phạt cụ thể cho tội phạm này nhằm ngăn chặn các hành vi xâm nhập, chiếm đoạt và tiết lộ thông tin trái pháp luật, từ đó tạo cơ sở pháp lý để xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm.
      • Thứ tư, tăng cường ý thức pháp luật và đạo đức thông tin: Tội danh này góp phần giáo dục công dân về việc tôn trọng bí mật và thông tin riêng tư của người khác, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thông tin một cách đúng đắn và có trách nhiệm.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

      “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

      a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

      b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

      c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

      d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

      đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

      đ) Làm nạn nhân tự sát.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là hành vi chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và vi tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà còn vi phạm. Tội danh này gồm các yếu tố cấu thành như sau:

      Xem thêm:  Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      2.1. Khách thể:

      Khách thể của tội phạm xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín hoặc các hình thức trao đổi riêng tư khác của công dân.

      Đối tượng tác động của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác là: Thư, điện báo, telex, fax, các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính.

      Nếu đối tượng tác động là thư, điện thoại, telex, fax hoặc văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính của Nhà nước hoặc tổ chức thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này mà tùy trường hợp cụ thể người phạm tội vị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng.

      Ví dụ: hành vi chiếm đoạt một công văn mật của cơ quan nhà nước là hành vi phạm tội chiếm đoạt tài liệu bí mật của nhà nước quy định tại Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác được mô tả tại khoản 1 điều 159 Bộ luật Hình sự 2015, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Cụ thể gồm các hành vi:

      • Hành vi chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
      • Hành vi cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
      • Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
      • Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
      • Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

      Đồng thời, người thực hiện một trong những hành vi trên phải đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây về nhân thân:

      • Người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
      • Người phạm tội đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      Về hậu quả và mối quan hệ nhân quả trong mặt khách quan của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:

      • Những hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác là gây ra những thiệt hại về vật chất và tinh thần cho con người hoặc gây ra những thiệt hại về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Những thiệt hại này có thể tính ra được bằng tiền nhưng cũng có thể không tính ra được bằng tiền.
      • Hành vi phạm tội làm cho thư tín, điện thoại, điện tín không còn giữ được bí mật hoặc không đến được người nhận và do không giữ được bí mật hay không đến được người nhận. Từ đó có thể gây ra hậu quả khác về vật chất hoặc tinh thần cho người khác.
      • Bộ luật Hình sự năm 2015 không căn cứ vào thiệt hại do hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại… gây ra để truy cứu trách nhiệm hình sự người vi phạm về tội danh này mà chỉ cần xác định thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác bị lộ, bị chiếm đoạt hoặc bị xâm phạm là tội phạm đã hoàn thành, những hậu quả khác do thư tín, điện thoại, điện tín bị lộ, bị chiếm đoạt hoặc bị xâm phạm chỉ có ý nghĩa trong việc xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội để quyết định hình phạt.

      Thực tiễn cho thấy tình trạng xâm phạm thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác xảy ra khá phổ biến ở nước ta hiện nay, nhưng việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm phạm không đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức pháp luật chưa cao, chỉ khi nào do hành vi xâm phạm thư tín, điện thoại, điện tín gây ra hậu quả nghiêm trọng khác thì người có hành vi xâm phạm mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Xem thêm:  Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội này được thực hiện do cố ý (cố ý phạm tội), tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi xâm phạm thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Người phạm tội này có nhiều động cơ khác nhau. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nên việc xác định động cơ phạm tội của người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

      Mục đích của người phạm tội là mong muốn xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. Tuy nhiên mức độ có thể khác nhau, có người chỉ mong xem trộm thư rồi dán lại, có người chiếm đoạt…

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội phạm xâm phậm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác trước hết phải đảm bảo các yếu tố cần và đủ như: Độ tuổi, năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các Điều 12, 13 Bộ luật Hình sự 2015.

      Đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này vì cả khoản 1 và khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 đều là tội phạm ít nghiêm trọng (theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015).

      3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 có những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác được quy định tại khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết “có tổ chức” được hiểu là hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được thực hiện bởi nhiều người có sự phối hợp, bàn bạc và phân công vai trò rõ ràng. Việc phạm tội có tổ chức thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn, ảnh hưởng đến nhiều nạn nhân và có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng hơn. Do đó pháp luật tăng khung hình phạt để vừa răn đe vừa phòng ngừa, đồng thời đảm bảo trừng trị nghiêm minh đối với các hành vi phạm tội có tính tập thể và quy mô.

      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi người phạm tội dùng vị trí công tác, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi xâm phạm bí mật hoặc thông tin riêng tư của người khác, họ khai thác niềm tin và quyền lực sẵn có, làm tăng khả năng phạm tội thành công và mức độ tổn hại cho nạn nhân. Đây là hành vi lợi dụng quyền lực để vi phạm pháp luật, thể hiện sự lợi dụng cơ hội từ vị trí công tác để xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, do đó cần tăng khung hình phạt để vừa xử lý nghiêm minh vừa ngăn chặn hành vi lạm quyền.

      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015:

      Việc phạm tội 02 lần trở lên cho thấy người thực hiện có ý chí vi phạm lặp lại, đồng thời gia tăng nguy cơ gây tổn hại liên tục cho quyền riêng tư và danh dự của nạn nhân. Hành vi tái phạm là dấu hiệu cho thấy người đó có thói quen vi phạm pháp luật, do đó luật tăng khung hình phạt nhằm răn đe và giáo dục người phạm tội, đồng thời bảo vệ quyền lợi của những người bị xâm hại.

      • Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác theo điểm d khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu người phạm tội tiết lộ thông tin riêng tư đã chiếm đoạt, dẫn đến tổn hại về danh dự, uy tín và nhân phẩm của người khác, hậu quả pháp lý trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng không chỉ đến cá nhân mà đôi khi còn tác động xã hội rộng lớn. Đây là tình tiết định khung tăng nặng vì hậu quả trực tiếp và lâu dài đối với nạn nhân, đồng thời pháp luật cần xử lý nghiêm nhằm răn đe hành vi làm tổn thương danh dự, uy tín và nhân phẩm của công dân.

      • Làm nạn nhân tự sát theo điểm đ khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là khi hành vi xâm phạm thông tin riêng tư dẫn đến nạn nhân tự sát, cho thấy mức độ nguy hiểm cao nhất của tội phạm này. Đây là tình tiết tăng nặng so với trường hợp phạm tội thông thường vì hành vi trực tiếp gây ra hậu quả chết người, ảnh hưởng sâu sắc đến gia đình nạn nhân và xã hội. Do đó pháp luật áp dụng khung hình phạt nghiêm khắc nhất nhằm vừa trừng trị hành vi vừa ngăn chặn nguy cơ xảy ra những trường hợp tương tự.

      Xem thêm:  Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân:

      Tiêu chí

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác

      (Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      (Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệmNgười xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khácNgười cản trở, lừa gạt, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác làm ảnh hưởng đến quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân của công dân
      Hành vi cụ thể

      Hành vi của Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác:

      • Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác;
      • Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc lấy thông tin;
      • Nghe, ghi âm cuộc gọi trái pháp luật;
      • Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
      • Các hành vi xâm phạm bí mật khác.

      Hành vi của Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân:

      • Lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép công dân;
      • Dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 02 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 nă
      Đối tượng bảo vệQuyền bí mật, an toàn thông tin, danh dự, uy tín, nhân phẩm của công dânQuyền bầu cử, quyền ứng cử và quyền biểu quyết của công dân
      Mức độ nguy hiểm xã hộiẢnh hưởng trực tiếp đến quyền riêng tư cá nhân, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như tự sátẢnh hưởng trực tiếp đến quyền dân chủ, tính hợp pháp và trật tự trong quá trình bầu cử và quá trình trưng cầu ý dân

      6. Các hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác phổ biển:

      a. Xâm nhập, truy cập trái phép hộp thư điện tử hoặc mạng xã hội:

      Trong thực tế, nhiều vụ việc xảy ra khi kẻ xấu truy cập vào tài khoản email, facebook, zalo hoặc messenger… của người khác mà không có sự đồng ý. Mục đích có thể là đọc tin nhắn cá nhân, lấy thông tin nhạy cảm hay tống tiền, gây áp lực tinh thần. Hành vi này xâm phạm trực tiếp quyền riêng tư và an toàn thông tin cá nhân.

      b. Nghe lén hoặc ghi âm cuộc gọi, hội thoại cá nhân:

      Thực tế cho thấy, một số cá nhân hoặc tổ chức cài đặt phần mềm gián điệp trên điện thoại, ghi âm cuộc gọi của người khác mà không được phép. Hành vi này xảy ra trong môi trường gia đình, công sở, hoặc trong các vụ việc tranh chấp cá nhân, nhằm thu thập bằng chứng, theo dõi hoặc tống tiền. Đây là hình thức xâm phạm an toàn thông tin rất nghiêm trọng vì can thiệp trực tiếp vào đời sống riêng tư của cá nhân.

      c. Chiếm đoạt, mở trộm thư từ, bưu kiện hoặc các văn bản cá nhân:

      Ở Việt Nam, tình trạng chiếm đoạt thư tín, bưu kiện cá nhân và hồ sơ quan trọng vẫn diễn ra, đặc biệt là trong các tòa nhà chung cư, nơi gửi nhận thư từ không an toàn. Kẻ xấu có thể lấy cắp hóa đơn, hợp đồng hoặc giấy tờ ngân hàng để trục lợi hoặc làm ảnh hưởng uy tín danh dự của nạn nhân.

      d. Phát tán hoặc tiết lộ thông tin riêng tư:

      Một thực tế phổ biến là việc cá nhân phát tán hình ảnh, thông tin cá nhân, email, tin nhắn hay clip riêng tư của người khác lên mạng xã hội mà chưa được phép. Hậu quả là gây tổn hại danh dự, uy tín, thậm chí đẩy nạn nhân vào tình trạng stress nặng hoặc trầm cảm, thậm chí tự sát trong một số vụ nghiêm trọng.

      e. Sử dụng phần mềm gián điệp hoặc tấn công mạng để đánh cắp thông tin:

      Trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay, kẻ xấu cài đặt các ứng dụng công nghệ hoặc tấn công vào hệ thống máy tính để lấy thông tin cá nhân, mật khẩu ngân hàng, dữ liệu công việc. Hành vi này xảy ra nhiều trong môi trường doanh nghiệp, ngân hàng hoặc giữa các cá nhân có mâu thuẫn lợi ích, gây tổn thất tài chính và vi phạm quyền riêng tư nghiêm trọng.

      f. Khám xét trái pháp luật hoặc chiếm quyền kiểm soát thiết bị cá nhân:

      Trong thực tế, có trường hợp xâm nhập máy tính, điện thoại, USB cá nhân của người khác mà không được phép nhằm tìm kiếm thông tin nhạy cảm. Ví dụ: đồng nghiệp truy cập máy tính của người khác để lấy thông tin hồ sơ hoặc người thân chiếm quyền kiểm soát thiết bị để giám sát đời sống riêng tư trái phép của người khác.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Xâm phạm quyền riêng tư là gì? Tội xâm phạm quyền riêng tư?
      • Tội xâm phạm mồ mả, hài cốt, tro hài cốt của người chết
      • Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp của công dân

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS

      Trong xã hội hiện đại, bình đẳng giới là một nguyên tắc Hiến định và là giá trị cốt lõi trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi phân biệt, cản trở nam hoặc nữ tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhằm bảo vệ quyền này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định riêng Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới tại Điều 165.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

      Quyền hội họp, lập hội là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, khi hành vi của cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm quyền này, pháp luật hình sự sẽ can thiệp để bảo đảm trật tự xã hội. Bài viết này phân tích tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo Bộ luật Hình sự, các khung hình phạt và tình tiết tăng, giảm nhẹ.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS

      Trong xã hội hiện đại, bình đẳng giới là một nguyên tắc Hiến định và là giá trị cốt lõi trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi phân biệt, cản trở nam hoặc nữ tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhằm bảo vệ quyền này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định riêng Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới tại Điều 165.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

      Quyền hội họp, lập hội là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, khi hành vi của cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm quyền này, pháp luật hình sự sẽ can thiệp để bảo đảm trật tự xã hội. Bài viết này phân tích tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo Bộ luật Hình sự, các khung hình phạt và tình tiết tăng, giảm nhẹ.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm quyền tự do dân chủ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS

      Trong xã hội hiện đại, bình đẳng giới là một nguyên tắc Hiến định và là giá trị cốt lõi trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi phân biệt, cản trở nam hoặc nữ tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhằm bảo vệ quyền này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định riêng Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới tại Điều 165.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

      Quyền hội họp, lập hội là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, khi hành vi của cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm quyền này, pháp luật hình sự sẽ can thiệp để bảo đảm trật tự xã hội. Bài viết này phân tích tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo Bộ luật Hình sự, các khung hình phạt và tình tiết tăng, giảm nhẹ.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ