Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Bị lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app cần phải làm gì?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chiêu trò lừa đảo cho vay tiền online qua app diễn ra rất phổ biến. Vậy khi bị lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app cần phải làm gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thực trạng việc lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app: 
      • 2 2.  Cần làm gì khi phát hiện mình bị lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app?
      • 3 3. Hành vi lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app bị xử lý thế nào?
        • 3.1 3.1. Xử phạt vi phạm hành chính: 
        • 3.2 3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự: 
      • 4 4. Hướng dẫn làm đơn tố cáo hành vi lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app: 

      1. Thực trạng việc lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app: 

      Thực tế, rất nhiều người cuối năm cần vay mượn một khoản tiền, thông qua mạng xã hội như facebook, zalo tìm thấy các bên tín dụng quảng cáo hoặc do các bên lừa đảo gọi điện thoại đến mời chào vay tiền. Sau khi dẫn dụ được rồi, bên lừa đảo sẽ gửi một đường link cho người dân và liên hệ qua zalo hoặc facebook để hướng dẫn điền đầy đủ thông tin cá nhân vào đường link đó. Sau khi điền đầy đủ thông tin, bên lừa đảo sẽ thông báo nói rằng người dân điền sai thông tin số tài khoản hoặc số chứng minh nhân dân, căn cước công dân và yêu cầu hai hướng xử lý: một là, người dân sẽ phải vào trụ sở của bên cho vay tiền để làm việc (thường biết người dân ngoài Bắc sẽ nói địa chỉ trụ sở ở trong Nam và ngược lại); hai là, người dân sẽ phải chuyển khoản một số tiền để xử lý. 

      Sau khi chuyển tiền từ 5-10% số tiền ý định vay, chúng lại đưa lý do rằng không giải ngân được tiền hay lý do gì đó để yêu cầu người dân tiếp tục chuyển tiền. Thực tế, có rất nhiều người dân đã bị cả tin và mắc lừa, chuyển tiền đi cho bên lừa đảo, có người mất mấy trục triệu, mất đến hàng trăm triệu và không nhận được tiền mình có ý định vay. 

      2.  Cần làm gì khi phát hiện mình bị lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app?

      Khi phát hiện mình rơi vào bẫy lừa đảo, người dân cần bình tĩnh  và sau đó trình báo lên cơ quan công an quận/huyện nơi mình đang cư trú. 

      Người dân sẽ phải chụp lại đầy đủ màn hình các cuộc điện thoại, ghi âm các cuộc nói chuyện (nếu có),… trình báo ra phía cơ quan công an.

      Hồ sơ trình báo cần có những giấy tờ sau: 

      – Đơn trình báo về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng; 

      – Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân;

      – Các giấy tờ, tài liệu kèm theo như hình ảnh đoạn chat tin nhắn, ghi âm,… 

      Và hiện nay, theo khuyến nghị của phía bên cơ quan công an, người dân có thể trình báo qua đường dây nóng. Cụ thể là: 

      – Đường dây nóng 113;

      – Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053;

      – Người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 (đối với khu vực Thành phố Hồ Chí Minh). 

      3. Hành vi lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app bị xử lý thế nào?

      3.1. Xử phạt vi phạm hành chính: 

      Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định đối tượng có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. 

      Thêm vào đó, người thực hiện các hành vi trên sẽ bị xử phạt với các hình thức xử phạt bổ sung khác như sau: 

      – Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. 

      – Bị trục xuất nếu người thực hiện hành vi trên là người nước ngoài.

      3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự: 

      Hành vi lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app để lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi vi phạm theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể mức xử phạt như sau: 

      * Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

      – Cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hành vi gian dối, giá trị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. 

      – Cá nhân có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà dưới 2 triệu đồng, tuy nhiên thuộc một trong các trường hợp sau: 

      + Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn còn vi phạm. 

      + Trước đó đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội bao gồm tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); tội cướp giật tài sản (Điều 171); tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172); tội trộm cắp tài sản (Điều 173); tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175); tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290) mà còn vi phạm. 

      + Thực hiện hành vi và có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự hay an toàn xã hội. 

      + Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hay gia đình họ. 

      * Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      – Thực hiện chiếm đoạt tài sản có tổ chức. 

      – Tính chất chuyên nghiệp khi thực hiện hành vi. 

      – Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng. 

      – Tái phạm nguy hiểm. 

      – Dùng thủ đoạn xảo quyệt

      – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản. 

      * Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      – Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. 

      – Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản. 

      * Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      – Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên. 

      – Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để nhằm chiếm đoạt tài sản. 

      Bên cạnh đó, ngoài mức phạt tù như trên thì người thực hiện hành vi phạm tội còn bị phạt tiền mức từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng. 

      Hay cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      4. Hướng dẫn làm đơn tố cáo hành vi lừa đảo vay tiền online, vay tiền qua app: 

      Khi bị lừa đảo bạn cần ngay lập tức làm đơn tố cáo tới cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý hành vi lừa đảo của những đối tượng này. Thực tế, khả năng những đối tượng lừa đảo sẽ có thể lại các dấu vết khi thực hiện các chiêu trò lừa đảo qua mạng xã hội, qua app vay tiền. Do đó, người dân cần lưu ý thu thập đầy đủ các chứng cứ, bằng chứng giao dịch chuyển tiền để đến cơ quan công an trình báo. 

      Lưu ý, các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo bao gồm: 

      – Cơ quan điều tra. 

      – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. 

      – Viện kiểm sát các cấp. 

      – Công an xã, phường, thị trấn. 

      – Đồn Công an. 

      – Trạm Công an. 

      – Tòa án các cấp. 

      – Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

      (theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2017). 

      Người dân làm đơn trình báo gửi đến cơ quan công an kèm theo các thông tin, chứng cứ và các dữ liệu, vật chứng có liên quan vụ việc cho cơ quan chức năng cùng một lúc. Người dân có thể nộp đơn trực tiếp tại trụ sở cơ quan chức năng hoặc gửi qua đường bưu điện. 

      Người dân cũng cần lưu ý với những tài liệu, chứng cứ, vật chứng mà không thể gửi được qua đường bưu điện hoặc qua hộp thư điện tử thì các bạn phải nộp trực tiếp tại trụ sở nơi cơ quan chức năng mà bạn trình báo.

      Sau khi nhận được tin tố giác thì cơ quan chức năng sẽ tiếp nhận và lấy lời khai, lời trình bày ban đầu, trong quá trình lấy lời trình bày thì cơ quan chức năng có thể ghi âm, ghi hình có âm thanh và các hình thức khác. Sau đó, cơ quan chức năng sẽ xác minh vụ việc xem có dấu hiệu của tội phạm hay không để làm căn cứ, cơ sở khởi tố vụ án. Trường hợp có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố hoặc kiến nghị khởi tố trong phạm vi quyền hạn, thẩm quyền của mình.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

      – Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ