Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Bị lừa đảo qua mạng, cần làm những gì để lấy lại được tiền?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nhiều người dân nhẹ dạ cả tin nên đã bị các đối tượng phạm tội nắm bắt tâm lý để đưa ra những thủ đoạn gian dối nhầm chiếm đoạt tài sản. Vậy khi bị lừa đảo qua mạng thì cần làm những gì để lấy lại được tiền?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bị lừa đảo qua mạng, cần làm những gì để lấy lại được tiền?
      • 2 2. Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo qua mạng: 
      • 3 3. Lừa đảo qua mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 
      • 4 4. Một số khuyến cáo để tránh sập bẫy các thủ đoạn lừa đảo qua mạng: 

      1. Bị lừa đảo qua mạng, cần làm những gì để lấy lại được tiền?

      Hiện nay có thể nói, tình trạng lừa đảo qua mạng diễn ra ngày càng phổ biến với sự phát triển của công nghệ thông tin. Trong thời đại công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì vấn đề bị lừa đảo qua mạng ngày càng nhiều và được thực hiện dưới nhiều chiêu trò khác nhau khiến người dân không thể lường trước được. Việc để tự mình có thể lấy lại được số tiền bị lừa là một điều khá khó khăn đối với người dân. Do vậy đối với trường hợp bị lừa tiền qua mạng xã hội thì người bị hại cần phải tiến hành hoạt động thông tin và trình báo về đối tượng lừa đảo cũng như thiệt hại của bản thân tụi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hỗ trợ và giải quyết theo trình tự pháp luật. Hay nói cách khác, khi bị lừa đảo qua mạng xã hội thì cần phải chú ý những vấn đề sau đây để lấy lại tiền:

      Bước 1: Khi phát hiện mình đã bị lừa tiền qua mạng xã hội thì việc đầu tiên mà người bị hại cần phải thực hiện đó là thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động lừa đảo ví dụ như nội dung tin nhắn, số điện thoại của đối tượng lừa đảo, số tài khoản ngân hàng lừa chuyển khoản, Sao kê tài khoản ngân hàng để chứng minh số dư … từ đó làm bằng chứng và chứng cứ để tố giác với cơ quan chức năng.

      Bước 2: Sau khi có đầy đủ chứng cứ về hiện tượng lừa đảo nêu trên thì người bị hại sẽ làm đơn tố giác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhìn chung thì hồ sơ tố giác tội phạm sẽ bao gồm những giấy tờ cơ bản sau đây:

      – Đơn trình báo công an theo mẫu do pháp luật quy định;

      – Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân có công chứng của bị hại;

      – Chứng cứ kèm theo để chứng minh theo như phân tích ở trên ví dụ như video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội …

      Bước 3: Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ nêu trên thì sẽ tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đi thì người bị hại cần phải mang theo giấy tờ tùy thân để nộp cho cơ quan tiếp nhận thông tin. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi xảy ra hiện tượng lừa đảo qua mạng có thể kể đến như sau:

      – Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (thường được viết tắt là A05),

      – Bộ Công an;

      – Cục Cảnh sát hình sự (thường được viết tắt là C02) trực thuộc Bộ Công An;

      – Cục An toàn thông tin (thường được viết tắt là AIS), trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, đây là cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về an toàn thông tin;

      – Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng (thường được viết tắt là Bộ Tư lệnh 86), Bộ Quốc phòng Việt Nam;

      – Hiệp hội an toàn thông tin Việt Nam (thường được viết tắt là VNISA), số điện thoại: 024 62901028;

      – Liên minh tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho người dân trên không gian mạng;

       Liên minh tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho người dân trên không gian mạng do Cục An toàn thông tin (thường được viết tắt là AIS) và Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam (thường được viết tắt là VNISA) chủ trì điều phối cùng 8 đơn vị sáng lập VNPT, Viettel, MobiFone, CMC, Bkav, VNG, TikTok và Cốc Cốc.

      Ngoài ra, trong một số trường hợp lừa đảo cụ thể, có thể áp dụng hình thức xử lý như sau:

      – Thẻ tín dụng/thẻ ghi nợ, thì hãy liên hệ ngay với ngân hàng của bạn để báo cáo hành vi lừa đảo và yêu cầu họ dừng mọi giao dịch;

      – Chuyển tiền ngân hàng, thì hãy tiến hành báo cáo với công ty chuyển khoản ngân hàng hoặc ngân hàng mà bạn đang sử dụng;

      – Ứng dụng chuyển tiền, thì hãy tiến hành báo cáo với nhà cung cấp ứng dụng (người bán hoặc nhà phát triển, không phải cửa hàng ứng dụng);

      – Nếu nếu bạn gửi qua thư hoặc chuyển phát, hãy liên hệ với bưu điện hoặc dịch vụ chuyển phát đã sử dụng để xem liệu họ có thể chặn gói hàng hay không;

      – Chuyển khoản trái phép, tức là nếu một kẻ lừa đảo đã chuyển tiền mà không có sự chấp thuận của bạn, hãy báo ngay cho ngân hàng của bạn để yêu cầu đóng băng tài khoản và giao dịch của bạn.

      2. Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo qua mạng: 

      Đối với quy định về mức xử phạt dành cho hành vi lừa đảo qua mạng thì tại Điều 15 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định về mức xử phạt cụ thể như sau:

      Thứ nhất, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      – Trộm cắp tài sản trái quy định của pháp luật hoặc xâm phạm vào chỗ ở của người khác, xâm phạm kho bãi hoặc các địa điểm khác thuộc quyền quản lý của cá nhân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép;

      – Công dân chiếm đoạt tài sản của người khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

      – Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc đến thời điểm phải trả lại tài sản thông qua các giao dịch dân sự ví dụ như vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, tuy nhiên sau đó mặc dù có đủ điều kiện và có đủ khả năng để trả nhưng cố tình không trả;

      – Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước hoặc tổ chức và doanh nghiệp.

      Thứ hai, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện những hành vi sau đây;

      – Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

      – Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh đến một người khác đưa tiền và tài sản cho mình;

      – Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ, mua bán nhà đất và các tài sản khác;

      – Mua bán hoặc cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác khi biết rõ tài sản đó do hành vi vi phạm pháp luật mà có;

      – Sử dụng hoặc mua bán, thế chấp hoặc cầm cố trái phép, chiếm giữ trái phép tài sản của người khác;

      – Cưỡng đoạt tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Như vậy đối với hành vi lừa đảo tiền qua mạng thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền lên tới 5.000.000 đồng (đối với cá nhân), và 10.000.000 đồng (đối với tổ chức).

      3. Lừa đảo qua mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

      Hành vi lừa đảo qua mạng hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật hình sự năm 2015 khi hành vi đó thỏa mãn đầy đủ các cấu thành tội phạm của điều luật này. Lừa đảo qua mạng được xếp vào một trong các hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối và tinh vi để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Có thể là thủ đoạn đưa ra thông tin giả nhưng khiến cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Lừa đảo qua mạng được xem là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ là xâm phạm đến khách thể của Bộ luật hình sự. Do vậy hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác nói chung và hành vi lừa đảo qua mạng nói riêng hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều luật nêu trên. Thông thường hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra kế tiếp ngày sau hành vi lừa dối. Tuy nhiên cũng có trường hợp hai hành vi này có khoảng cách nhất định về thời gian. Ở đây cần chú ý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ được coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt đã xảy ra. Theo đó thì điều luật này quy định 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt cao nhất là tù chung thân.

      4. Một số khuyến cáo để tránh sập bẫy các thủ đoạn lừa đảo qua mạng: 

      Hiện nay tình trạng lừa đảo qua mạng diễn ra vô cùng phổ biến. Để tránh tình trạng bị lừa đảo qua mạng thì cần phải lưu ý một số điểm cơ bản sau:

      – Cẩn trọng khi chia sẻ thông tin cá nhân trên mạng xã hội;

      – Luôn cảnh giác và đặt ra những câu hỏi xoay quanh sự việc bất kỳ;

      – Tiết chế lòng tham với các khoản tiền tự nhiên mà có;

      – Chủ động tìm hiểu các thông tin và các chiêu trò của các đối tượng lừa đảo, cập nhật những thông tin chiêu trò lừa đảo mới để nâng cao cảnh giác;

      – Không chuyển tiền và không cung cấp thông tin cá nhân theo yêu cầu của người lạ, cài đặt bảo vệ tài khoản mạng xã hội bằng cách xác thực 02 lớp;

      – Nếu như anh thấy tin nhắn từ người lạ về việc mượn tiền hoặc chuyển khoản thì cần phải gặp mặt trực tiếp hoặc gọi điện thoại để xác thực thông tin trước khi chuyển tiền;

      – Cảnh giác khi làm quen và kết bạn qua mạng xã hội, tìm hiểu rõ nguồn gốc và hạn chế mua sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ;

      – Kịp thời báo cáo cho cơ quan chức năng gần nhất để tiếp nhận và giải quyết nếu nghi ngờ đối tượng có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

      – Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ