Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Bị hại rút đơn, người gây tai nạn có phải đi tù nữa không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hình phạt tù là một hình phạt nghiêm khắc đối với những tội phạm nhằm giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. Vậy bị hại rút đơn, người gây tai nạn có phải đi tù nữa không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bị hại rút đơn, người gây tai nạn có phải đi tù nữa không?
      • 2 2. Những trường hợp có thể được áp dụng tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả:
      • 3 3. Người gây tai nạn có thể đi tù bao nhiêu năm:

      1. Bị hại rút đơn, người gây tai nạn có phải đi tù nữa không?

      Người gây tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm hình sự khi tham gia giao thông đường bộ mà đã vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      – Làm chết người;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      – Gây thương tích hoặc gây ra tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;

      – Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.

      Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2021 có quy định khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các tội sau khi có yêu cầu của bị hại:

      – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

      – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.

      – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.

      – Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

      – Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.

      – Tội hiếp dâm.

      – Tội cưỡng dâm.

      – Tội làm nhục người khác.

      – Tội vu khống.

      Theo quy định nêu trên, tội phạm liên quan đến giao thông không thuộc một trong những tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại (người bị thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông). Tức là người bị thiệt hại (sức khỏe, tính mạng, tài sản) hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc về thể chất hoặc người mà đã chết có làm đơn yêu cầu khởi tố hay là không thì cũng không ảnh hưởng đến việc cơ quan chức năng, người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông thực hiện khởi tố, truy tố, xét xử vụ án tai nạn giao thông.

      Căn cứ khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về miễn trách nhiệm hình sự, Điều này quy định người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc là về tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và cũng đã được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và có đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Mà tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là tội phạm do vô ý (do tự tin hoặc do cẩu thả), chính vì thế người gây tai nạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các điều kiện:

      – Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thuộc loại tội nghiêm trọng do vô ý hoặc tội ít nghiêm trọng;

      – Đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

      – Được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải;

      – Được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

      2. Những trường hợp có thể được áp dụng tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả:

      Tham khảo Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP (đã hết hiệu lực nhưng hiện chưa có văn bản thay thế), những trường hợp có thể được áp dụng tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả để người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể được miễn trách nhiệm hình sự (không phải đi tù), bao gồm:

      – Bị cáo (người gây tai nạn bị xét xử) là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và cha, mẹ của người này đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của bị cáo gây ra, nếu bị cáo không có tài sản;

      – Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) trong vụ tai nạn giao thông hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên (từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi) đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại (người bị thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông) hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận, nếu số tiền, tài sản đó đã được Bị cáo hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan khác mà có thẩm quyền khác quản lý để thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của bị cáo gây ra;

      – Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên (từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi) xuất trình được chứng cứ chứng minh là họ cũng đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại (người bị thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông) hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận và họ cũng đã đem số tiền, tài sản đó về nhà cất giữ để sẵn sàng thực hiện việc bồi thường khi có yêu cầu;

      – Bị cáo trong vụ án tai nạn giao thông không có tài sản để bồi thường nhưng đã tích cực tác động, đề nghị cha, mẹ của mình hoặc là người khác (vợ, chồng, con, anh, chị, em, bạn bè…) thực hiện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả và những người này đã thực hiện về việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của bị cáo gây ra;

      – Bị cáo không có trách nhiệm sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của mình gây ra (ví dụ việc bồi thường các thiệt hại thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu của nguồn nguy hiểm cao độ) nhưng đã tự nguyện dùng tiền, dùng tài sản của chính mình để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả hoặc người này đã tích cực tác động, đề nghị cha, mẹ hoặc người khác sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả (nếu như bị cáo không có các tài sản để bồi thường) và những người này cũng đã thực hiện về việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra.

      3. Người gây tai nạn có thể đi tù bao nhiêu năm:

      Nếu người bị thiệt đã có đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người gây tai nạn nhưng người này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, người gây tai nạn có thể sẽ phải chịu những hình phạt sau:

      – Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

      – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      – Phạt tù từ 01 năm và cao nhất là 15 năm.

      Như vậy, người gây tai nạn có thể sẽ bị đi tù 15 năm nếu không được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017;

      – Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự;

      – Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2021.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ