Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

  • 05/11/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/11/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Căn cứ để bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế?

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hàn thì đối với những phát minh mới được các cá nhân, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu và chế tạo ra một sản phẩm nào đó để có thể áp dụng trong thực tiễn cuộc sống và đem lại tính thiết thực và chính xác thì sẽ được xem đó là một sáng chế mới và sẽ được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để được Nhà nước bảo hộ đối với sáng chế đó. Tuy nhiên trên thực tế thì cũng có một số trường hợp thì quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế. Vậy việc thực hiện chuyển giao này của nhà nước được quy định trong pháp luật hiện hành đó là việc bắt buộc chuyển giao mà pháp luật đã quy định.

      Vậy thì quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế như thế nào? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về vấn đề này? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi đến quý bạn đọc nội dung liên quan đến vấn đề bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế trong quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ hiện hành như sau:

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý: Luật Sở hữu trí tuệ 2005

      1. Căn cứ để bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì có quy định về việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế chính được biết đến dưới góc độ này là việc chuyển giao là cơ sở tiền đề làm phát sinh quan hệ chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu hay là những người nắm độc quyền. Do đó việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ đã nhận định có bốn căn cứ mà bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có đủ điều kiện về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo như quy định của pháp luật này cũng có thể nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xin cấp phép sử dụng sáng chế bắt buộc. Do đó, bốn cắn cứ quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế bao gồm:

      Thứ nhất, pháp luật hiện hành đã quy định đối với các cá nhân mà thực hiện việc sử dụng sáng chế vì mục đích công cộng hay mục đích phi thương mại. Dưới góc độ pháp lý thì những mục đích này có thể hiểu là để nhằm phục vụ quốc phòng, an ninh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội. Do đó, để khai thác sáng chế với mục đích bảo vệ cộng đồng như vậy, các cơ quan nhà nước. Đồng thời thì dựa theo điểm a, khoản 1 Điều 145, khi các cá nhân được xác định ở vào trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế Do đó, bất chấp tư cách pháp lý của chủ sở hữu là có vi phạm nghĩa vụ sử dụng sáng chế hay không, việc buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế vẫn được tiến hành.

      Xem thêm:  Tình huống về chế độ an sinh xã hội dành cho thương binh và gia đình

      Thứ hai, Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đối với những người nắm độc quyền sử dụng sáng chế thì không đồng nghĩa với việc những cá nhân này phải thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế mà nghĩa vụ này có thể được thực hiện bởi một chủ thể khác cần sử dụng đến sáng chế này. Điều này có thể hiểu trên phương diện một quy định khác của luật này và sẽ được tác giả dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ. Do đó, đối với các cá nhân được quy định tại luật này có sự vi phạm nghĩa vụ này được hiểu là các cá nhân tuy không có nhu cầu sử dụng sáng chế vì mục đích công cộng, phi thương mại, nhưng nếu chủ sở hữu hay bên được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền đã không sử dụng sáng chế thì đây cũng được coi là căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền.

      Thứ ba, việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế thì pháp luật hiện hành đã quy định về vấn đề những người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền theo như quy định tại điểm c Điều này  thì quy định về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế, mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng.

      Thứ tư, Căn cứ này thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Luật cạnh tranh và Luật Sở hữu trí tuệ trong quá trình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, do đó thì người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

      Như vậy, từ các phân tích vừa được nêu ra ở trên thì có thể nhận thấy, theo như quy định của pháp Luật Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đối với quy định về chế định căn cứ buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo như Khoản 1 của Điều 145 nói chung theo góc nhìn và nhân định của tác giả thì vấn đề này được xem là phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện hành và đối với những quy định của thông lệ quốc tế.

      Xem thêm:  Thủ tục và hồ sơ xin giấy phép quảng cáo thuốc, dược phẩm

      2. Điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

      Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ có nội dung liên quan đến điều kiện buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế. Thực chất dưới góc độ pháp lý này thì tác giả nhận định rằng những quy định nhằm hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc. Đồng thời thì những quy định về điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế có nội dung như sau:

      Thứ nhất, đối với hình thức chuyển giao được ghi nhận theo Điểm a khoản 1 Điều 164 ghi nhận:

      “Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền”.

      Từ quy định này có thể thấy rằng hình thức chuyển xác được xác định dưới góc độ pháp lý là việc mà Bên chuyển giao vẫn có quyền sử dụng sáng chế, quyền ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế không độc quyền với người khác. Như vậy, việc pháp luật quy định về sự ràng buộc hình thức chuyển giao không độc quyền vừa hợp logic với căn cứ buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế vừa đảm bảo được lợi ích của chủ sở hữu để đảm bảo được quyền của các chủ thể đối với những sáng chế mà được Nhà nước công nhận.

      Thứ hai, pháp luật đã quy định về nội dung liên quan đến thời hạn và phạm vi quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao và điều này được xác định là khoảng thời gian và phạm vi sử dụng cần thiết dưới góc độ pháp lý này để Bên nhận chuyển giao thực hiện những hành vi cụ thể nhằm đạt được mục đích của mình những vẫn tuân tủ đầy đủ quy định mà pháp luật hiện hành đã đề ra. Đồng thời thì Luật Sở hữu trí tuệ cũng đưa r quy định gián tiếp thông qua cách thức ước lượng theo mục đích cần đạt được. Mà cụ thể thì nội dung này lại được các nhà làm luật ghi nhận tại điểm b khoản 1 Điều 146 Luật này quy định:

      “Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh”

      Xem thêm:  Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ

      Từ quy định vừa nêu ra thì có thể nhận thấy, nếu không có những quy định đóng vai trò như cơ chế kiểm soát quá trình khai thác quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao, thì việc buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế rất khó đạt hiệu quả cao.

      Thứ ba, điều kiện cung cấp sản phẩm sản xuất dựa trên quyền sử dụng sáng chế bắt buộc cho thị trường nước ngoài. Theo như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định: “Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước”. Tuy nhiên, điều kiện này cũng có ngoại lệ cho Bên nhận chuyển giao. Cũng bởi lé đó, Luật Sở hữu trí tuệ quy định và cho phép Bên nhận chuyển giao khai thác quyền sử dụng được chuyển giao để cung cấp cho thị trường nước ngoài nhằm giúp khắc phục những thiệt hại do chủ sở hữu gây ra ở những thị trường này theo như quy định vừa được nêu ra ở trên.

      Thứ tư, người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác. Chính vì vậy, theo như quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ đặt ra ngoại lệ về những trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên, lý do quan trọng nhất là vì nền tảng cho quy định này xuất phát từ thực tế là để cấp phép sử dụng bắt buộc, cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào tình trạng pháp lý của chủ thể nộp đơn.

      Thứ năm, người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền một khoản tiền đền bù thỏa đáng. Tùy theo quan điểm khác nhau của các Chính phủ mà tính thỏa đáng này sẽ được xác định cụ thể khác nhau. Với các nhà lập pháp Việt Nam, điều phải trả cho người nắm độc quyền một khoản tiền đền bù thỏa đáng khi được chuyển giao quyền sử dụng dựa trên các cơ squy định của pháp luật và thực tế của cuộc sống dựa trên giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể hay là những khung giá đền bù do Chính phủ quy định hiện hành.

      Như vậy, có thể khẳng định quan điểm của các nhà lập pháp Việt Nam vẫn xem nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, và chưa đặt các quan hệ tư (cạnh tranh thương mại) trong các quy luật khách quan vốn có của nó.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      • Chứng từ gốc là gì? Phân biệt chứng từ gốc với ghi sổ?
      • Kháng cự, hỗ trợ là gì? Giao dịch với hỗ trợ và kháng cự?
      • Hiệp hội Phát triển hàng tiêu dùng Việt Nam (VACOD) là gì?
      • Đội lái chứng khoán là gì? Các chiêu thức làm giá của đội lái?
      • Công ty đầu cơ là gì? Có nên đầu tư vào công ty đầu cơ?
      • Quản lý công là gì? Ngành quản lý công học gì và làm gì?
      • Cổ phiếu đầu cơ là gì? Nên đầu tư cổ phiếu đầu cơ không?
      • Quản lý kho là gì? Vì sao phải quản lý kho? Mô tả công việc?
      • Vùng Tây Bắc gồm những tỉnh nào? Vị trí có đặc điểm gì?
      • Khí chất là gì? Các loại khí chất? Mối quan hệ với tính cách?
      • Tự ái là gì? Dấu hiệu người có tính tự ái và cách khắc phục?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ