Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Bảo vệ siêu thị có được khám xét túi, người khách hàng?

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong bối cảnh kinh doanh bán lẻ hiện nay, vấn đề an ninh và bảo vệ tại các siêu thị trở thành một yếu tố quan trọng, nhằm đảm bảo an toàn cho cả khách hàng và hàng hóa. Một trong những câu hỏi thường xuyên được đặt ra là liệu bảo vệ siêu thị có quyền khám xét túi và người của khách hàng hay không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhân viên bảo vệ của siêu thị có được phép khám xét túi, người của khách hàng không?
      • 2 2. Quy định pháp luật về căn cứ để khám xét người:
      • 3 3. Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét?

      1. Nhân viên bảo vệ của siêu thị có được phép khám xét túi, người của khách hàng không?

      Dựa trên quy định tại Điều 194 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi năm 2021 việc khám xét người phải tuân thủ các quy định sau:

      • Trước khi tiến hành khám xét, người thi hành lệnh phải đọc và đưa lệnh khám xét cho người bị khám xét xem; đồng thời, giải thích cho họ và những người có mặt về quyền và nghĩa vụ của họ.

      • Người tiến hành khám xét cần yêu cầu người bị khám xét giao nộp các tài liệu và đồ vật liên quan đến vụ án. Nếu họ từ chối hoặc không giao nộp đầy đủ, việc khám xét sẽ được thực hiện.

      • Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến, đồng thời không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm của người bị khám xét.

      • Trong các trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ khẳng định người có mặt tại nơi khám xét đang giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, việc khám xét có thể được tiến hành mà không cần lệnh.

      Từ những quy định này, có thể kết luận rằng việc nhân viên bảo vệ tự ý khám xét người và túi xách của bạn là vi phạm pháp luật. Trong tình huống này, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, xử lý người vi phạm, và buộc người vi phạm phải xin lỗi và bồi thường thiệt hại về uy tín và danh dự do hành động khám xét trái pháp luật gây ra.

      2. Quy định pháp luật về căn cứ để khám xét người:

      Theo quy định tại Điều 192 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi năm 2021 việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử phải dựa trên các căn cứ sau:

      • Khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm và phương tiện chỉ được thực hiện khi có lý do để tin rằng trong đó có chứa công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc các đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác liên quan đến vụ án. Việc khám xét này cũng áp dụng để phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

      • Khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có thể được thực hiện khi có cơ sở để tin rằng trong đó chứa công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án.

      Như vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi năm 2021 việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm và phương tiện chỉ được tiến hành khi có cơ sở để tin rằng có sự tồn tại của công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản phạm pháp hoặc các đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác liên quan đến vụ án. Việc khám xét cũng nhằm mục đích phát hiện người bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân khi cần thiết.

      3. Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét?

      Theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi năm 2021 những người có quyền ra lệnh khám xét bao gồm:

      • Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng Hình sự có quyền ra lệnh khám xét. Đối với lệnh khám xét của những người quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng Hình sự, cần có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát có thẩm quyền trước khi tiến hành.

      • Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật Tố tụng Hình sự có quyền ra lệnh khám xét. Sau khi tiến hành khám xét, trong vòng 24 giờ, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc.

      • Trước khi thực hiện khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để Viện kiểm sát cử Kiểm sát viên đến kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để giám sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt, phải ghi rõ lý do vào biên bản khám xét.

      • Mọi trường hợp khám xét đều phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng Hình sự và được đưa vào hồ sơ vụ án.

      Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi năm 2021 các đối tượng sau đây có quyền thực hiện một số hoạt động điều tra:

      • Bộ đội biên phòng: Bao gồm Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Trinh sát Biên phòng; Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống Ma túy và Tội phạm; Đoàn trưởng và Phó Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm Phòng, chống Ma túy và Tội phạm; Chỉ huy trưởng và Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng và Phó Đồn trưởng Đồn Biên phòng; Chỉ huy trưởng và Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng.

      • Hải quan: Bao gồm Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Điều tra Chống Buôn lậu; Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Kiểm tra sau Thông quan; Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Cửa khẩu.

      • Kiểm lâm: Bao gồm Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.

      • Lực lượng Cảnh sát biển: Bao gồm Tư lệnh và Phó Tư lệnh Cảnh sát Biển; Tư lệnh vùng và Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát Biển; Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật; Đoàn trưởng và Phó Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm Phòng, chống Tội phạm Ma túy; Hải đoàn trưởng và Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng và Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng và Phó Đội trưởng Đội Nghiệp vụ Cảnh sát Biển.

      • Kiểm ngư: Bao gồm Cục trưởng và Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng.

      • Công an nhân dân: Bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy, Chữa cháy; Cục trưởng và Phó Cục trưởng, Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân; Giám thị và Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luật Tổ chức Cơ quan Điều tra Hình sự.

      • Quân đội nhân dân: Bao gồm Giám thị và Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.

      • Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này.

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi năm 2021 các cá nhân sau có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

      • Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.

      • Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm Phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm Phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng.

      • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

      Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải nêu rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do và căn cứ giữ người theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

      Như vậy, những người nêu trên có thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi năm 2021 lệnh giữ người phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề không?
      • Bảng mô tả chi tiết công việc của nhân viên bảo vệ mới nhất
      • Trách nhiệm của nhân viên bảo vệ khi hoạt động dịch vụ bảo vệ

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mẫu đơn xin nhập học cho học sinh lớp 6 THCS mới nhất
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ