Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Bao nhiêu tuổi thì được tham gia học nghề, tập nghề?

  • 04/07/202404/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Học nghề, tập nghề là một trong những sự lựa chọn phù hợp với năng lực của nhiều người, vừa linh hoạt, vừa ít tốn kém, tiết kiệm về thời gian và công sức, lại có khả năng tạo ra thu nhập ổn định. Vậy theo quy định của pháp luật thì bao nhiêu tuổi được tham gia học nghề, tập nghề?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bao nhiêu tuổi thì được tham gia học nghề, tập nghề?
      • 2 2. Tuyển người học nghề, tập nghề dưới độ tuổi quy định bị phạt thế nào?
      • 3 3. Tham gia học nghề, tập nghề có được hưởng lương không?

      1. Bao nhiêu tuổi thì được tham gia học nghề, tập nghề?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động. Theo đó:

      • Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tiến hành thủ tục tuyển dụng người lao động vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề của người lao động sẽ được tiến hành theo chương trình đào tạo của từng trình độ khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;

      • Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tiến hành thủ tục tuyển dụng người lao động vào để hướng dẫn thực hành công việc cho người đó, tập nghề theo vị trí việc làm cho người lao động tại nơi làm việc, thời gian tập nghề hiện nay không được kéo dài quá 03 tháng;

      • Người sử dụng lao động tiến hành thủ tục tuyển dụng người lao động vào học nghề/tập nghề để làm việc cho công ty, doanh nghiệp thì không cần phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, không được thu học phí của người lao động, đồng thời cần phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;

      • Người học nghề, tập nghề cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, phải đủ 14 tuổi trở lên phải đáp ứng điều kiện về sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề và tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc Danh mục nghề nghiệp, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Bộ bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, ngoại trừ lĩnh vực thể dục thể thao và lĩnh vực nghệ thuật;

      • Trong thời gian tập nghề, học nghề, nếu người tập nghề và người học nghề trực tiếp tham gia vào quá trình lao động thì sẽ được người sử dụng lao động chi trả lương theo mức lương do các bên tự thỏa thuận;

      • Hết thời gian tập nghề, hết thời gian học nghề, các bên bắt buộc phải ký hợp đồng lao động khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về lao động.

      Theo đó, độ tuổi được tham gia học nghề, tập nghề được quy định như sau:

      • Người tập nghề phải đáp ứng độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên, có đầy đủ điều kiện sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề và tập nghề;

      • Đối với người tập nghề thuộc Danh mục nghề nghiệp, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành thì phải đáp ứng độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên, ngoại trừ lĩnh vực thể dục thể thao và lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

      2. Tuyển người học nghề, tập nghề dưới độ tuổi quy định bị phạt thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp. Theo đó, phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      • Người sử dụng lao động có hành vi không đào tạo cho người lao động trước khi điều chuyển người lao động sang làm công việc khác;

      • Hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động năm 2019;

      • Người sử dụng lao động thu học phí của người học nghề, người tập nghề;

      • Không kí kết hợp đồng đào tạo với người học nghề, người tập nghề để làm việc cho mình trong trường hợp người sử dụng lao động không phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật lao động năm 2019;

      • Người sử dụng lao động không trả lương cho người học nghề, người tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề (có trực tiếp tham gia lao động);

      • Không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời gian học nghề, tập nghề và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019.

      Với mức phạt như sau:

      • Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm có số lượng từ 01 người đến 10 người lao động;

      • Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm có số lượng từ 11 người đến 50 người lao động;

      • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm có số lượng từ 51 người đến 100 người lao động;

      • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm có số lượng từ 101 người đến 300 người lao động;

      • Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm có số lượng từ 301 người lao động trở lên.

      Đồng thời, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      • Có hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, lợi dụng danh nghĩa tập nghề để trục lợi cá nhân, bóc lột sức lao động trái quy định pháp luật, dụ dỗ hoặc ép buộc người học nghề/người tập nghề tham gia vào hoạt động lao động trái pháp luật;

      • Tuyển dụng người lao động trong độ tuổi dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, ngoại trừ những ngành nghề và công việc được pháp luật cho phép;

      • Tuyển dụng người vào tập nghề để làm việc với thời gian tập nghề vượt quá 03 tháng.

      Lưu ý, mức phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trong trường hợp tổ chức vi phạm sẽ được xác định bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động). Theo đó, người có hành vi tuyển dụng người dưới độ tuổi cho phép vào tập nghề, học nghề sẽ bị phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức.

      3. Tham gia học nghề, tập nghề có được hưởng lương không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định:

      • Trong thời gian học nghề, trong thời gian tập nghề, nếu người học nghề hoặc người tập nghề trực tiếp tham gia lao động thì sẽ được người sử dụng lao động trả lương, mức lương sẽ do các bên tự thỏa thuận;

      • Hết thời gian học nghề, hết thời gian tập nghề, các bên bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019.

      Như vậy, trong thời gian tập nghề/học nghề, nếu người tập nghề và người học nghề có trực tiếp tham gia lao động thì vẫn sẽ được người sử dụng lao động trả lương với mức lương do các bên thỏa thuận với nhau.

      Như vậy, với hình thức học nghề, người lao động sẽ được người sử dụng lao động đào tạo về kiến thức làm việc, trong đó có cả kiến thức chuyên môn và kiến thức kỹ năng thực hành thông qua các cơ sở đào tạo từ trình độ cao đẳng, trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp. Có nhiều hình thức kết hợp đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp tuyển dụng/trường đào tạo để tiến hành đào tạo người học nghề sao cho phù hợp với vị trí công việc.

      Ngược lại, đối với tập nghề, người sử dụng lao động, cơ sở đào tạo hầu hết sẽ chỉ tập trung hướng dẫn người lao động ở độ tuổi học nghề thực hành các công việc trên thực tế, không chú trọng dạy lý thuyết (khác với học nghề), ký hợp đồng đào tạo theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, trong quá trình học nghề sẽ được miễn 100% học phí.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Hợp đồng học nghề là gì? Quy định pháp luật về hợp đồng học nghề?
      • Học trung cấp, học nghề có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
      • Học nghề là gì? Hợp đồng học nghề là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật lao động 2019 ngày 20/11/2019 của Quốc hội
      • Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật lao động 2019 ngày 20/11/2019 của Quốc hội
      • Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ