Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Bán tài sản bảo đảm để trả nợ có phải khai nộp thuế không?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trường hợp tổ chức tín dụng thu những loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ những khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với những khách hàng. Vậy khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ có phải khai nộp thuế không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bán tài sản bảo đảm để trả nợ có phải khai nộp thuế không?
      • 2 2. Thời hạn nộp tờ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ:
      • 3 3. Xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ:

      1. Bán tài sản bảo đảm để trả nợ có phải khai nộp thuế không?

      Khoản 8 Điều 4 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC 2024 hợp nhất về những Thông tư hướng dẫn Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định rõ về những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, Điều này quy định một trong các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng đó chính là các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, trong đó có dịch vụ cấp tín dụng, gồm các hình thức dưới đây:

      – Hình thức cho vay;

      – Hình thức chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

      – Hình thức bảo lãnh ngân hàng;

      – Hình thức cho thuê tài chính;

      – Hình thức phát hành thẻ tín dụng.

      Trường hợp tổ chức tín dụng thu những loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ những khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với những khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và những khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).

      Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như là phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi mà sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí để hủy thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

      – Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với những ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

      – Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc là bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

      + Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm mà đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

      + Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

      Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao các tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao các tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.

      Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khi đó tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo đúng quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu như tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

      Ví dụ 1: Tháng 3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp là khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để thực hiện vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là vào ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A không có khả năng để trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A khi đó không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

      Ví dụ 2: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X đã ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ các hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu ở từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp các thông tin tín dụng phục vụ các hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.

      Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng trong trường hợp đã hết thời gian trả nợ nhưng người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao các tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, khi đó các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì sẽ không phải xuất hóa đơn GTGT. Còn trong trường hợp doanh nghiệp mà được ngân hàng ủy quyền cho phép bán các tài sản bảo đảm của khoản tiền vay để trả nợ cho ngân hàng không thuộc đối tượng đã nêu trên thì sẽ phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định.

      2. Thời hạn nộp tờ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ:

      Như đã phân tích ở mục trên, trong trường hợp doanh nghiệp được ngân hàng ủy quyền cho phép bán các tài sản bảo đảm của khoản tiền vay để trả nợ cho ngân hàng không thuộc đối tượng đã nêu trên thì sẽ phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định.

      Căn cứ tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế như sau:

      –Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như dưới đây:

      + Chậm nhất là vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

      + Chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

      – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như dưới đây:

      + Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (áp dụng đối với hồ sơ quyết toán thuế năm); chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính (áp dụng đối với hồ sơ khai thuế năm);

      + Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (áp dụng đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế);

      + Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, của các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì khi đó thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

      – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là vào ngày thứ 10 bắt đầu kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

      – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì khi đó chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

      Theo như các quy định nêu trên thì đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo tháng thì thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ sẽ là chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

      Còn đối với nộp thuế GTGT theo quý thì thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

      3. Xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ:

      Căn cứ Điều 13 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTC 2024 của Bộ Tài chính hợp nhất về những Nghị định xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn thì xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ như sau:

      – Phạt cảnh cáo: Nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

      – Phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng: Nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày

      – Phạt tiền từ 5 triệu đến 8 triệu đồng: Nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

      – Phạt tiền từ 8 triệu đến 15 triệu đồng, nếu:

      + Nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

      + Nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

      + Không nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

      – Phạt tiền từ 15 triệu đến 25 triệu đồng: Nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế khi bán tài sản bảo đảm để trả nợ đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định về việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tài sản bảo đảm là gì? Nguyên tắc xác định và xử lý tài sản bảo đảm?
      • Trình tự xử lý tài sản bảo đảm (thế chấp) là bất động sản
      • Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ