Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Bán chui cổ phiếu là gì? Mức xử phạt mua bán trái phép cổ phiếu?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thị trường chứng khoán vừa qua đã chứng kiến một số vụ bê bối của những ông chủ lớn đầu cơ trục lợi bằng cách là mua, bán trái phép “chui” cổ phiếu mà không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy bán chui cổ phiếu là gì? Mức xử phạt mua bán trái phép cổ phiếu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bán chui cổ phiếu là gì?
      • 2 2. Mức xử phạt mua bán trái phép cổ phiếu:
      • 3 3. Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán trái phép cổ phiếu:

      1. Bán chui cổ phiếu là gì?

      Mua bán chui cổ phiếu là một thuật ngữ được các nhà đầu tư chứng khoán sử dụng khi nói đến hiện tượng các chủ doanh nghiệp hoặc những người có liên quan khác đến doanh nghiệp (người nội bộ của doanh nghiệp, bố mẹ đẻ, vợ, chồng, con…) thực hiện hành vi mua, bán cổ phiếu mà không thực hiện đăng ký giao dịch trước theo quy định của pháp luật.

      Tại khoản 1 Điều 33 Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có quy định về công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ, theo đó người nội bộ của công ty đại chúng, của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, của quỹ đại chúng (người nội bộ) và những người có liên quan của những đối tượng này (người có liên quan) phải thực hiện công bố thông tin, thực hiện báo cáo trước và sau khi thực hiện các giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cho Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đối với đăng ký giao dịch, đối với chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết), cho công ty đại chúng, cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi mà giá trị giao dịch dự kiến trong ngày dao động từ 50 triệu đồng trở lên hoặc là giá trị giao dịch dự kiến trong mỗi tháng từ 200 triệu đồng trở lên được tính theo mệnh giá (đối với cổ phiếu, đối với trái phiếu chuyển đổi, đối với chứng chỉ quỹ) hoặc là theo giá phát hành gần nhất (đối với chứng quyền có bảo đảm) hoặc là giá trị chuyển nhượng (đối với quyền mua cổ phiếu, đối với quyền mua trái phiếu chuyển đổi, đối với quyền mua chứng chỉ quỹ), kể cả là trường hợp chuyển nhượng không thông qua các hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, cụ thể như sau:

      – Trước ngày dự kiến về thực hiện giao dịch tối thiểu là 03 ngày làm việc, người nội bộ và những người có liên quan phải thực hiện công bố thông tin về vấn đề dự kiến giao dịch;

      – Thời hạn để thực hiện giao dịch không được phép quá 30 ngày, kể từ ngày thực hiện đăng ký thực hiện giao dịch. Người nội bộ và những người có liên quan sẽ phải thực hiện theo thời gian, theo khối lượng, theo giá trị do chính Sở giao dịch chứng khoán đã thực hiện công bố thông tin và chỉ được phép thực hiện giao dịch đầu tiên vào chính ngày giao dịch liền sau ngày mà có thông tin công bố từ chính Sở giao dịch chứng khoán;

      – Trường hợp mà thực hiện giao dịch mua ở trong các đợt phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc là giao dịch chào mua công khai;

      – Những người nội bộ và những người có liên quan sẽ không được đồng thời đăng ký, đồng thời giao dịch mua và bán cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, mua trái phiếu chuyển đổi, quyền mua các trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua về chứng chỉ quỹ hoặc là chứng quyền có bảo đảm ở trong cùng một đợt đăng ký, đợt giao dịch và sẽ chỉ được đăng ký, được thực hiện giao dịch tiếp theo khi mà đã báo cáo kết thúc đợt giao dịch trước đó; ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

      – Trong thời hạn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà hoàn tất các giao dịch hoặc là kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, những người nội bộ và những người có liên quan sẽ phải thực hiện công bố những thông tin về kết quả giao dịch đồng thời phải thực hiện giải trình nguyên nhân không thực hiện được giao dịch hoặc là không thực hiện hết về khối lượng đăng ký (nếu có);

      – Người nội bộ và những người có liên quan là các đối tượng phải thực hiện báo cáo, thực hiện công bố thông tin theo đúng quy định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng phải thực hiện báo cáo, thực hiện công bố thông tin theo đúng quy định tại Điều 31 Thông tư này thì chỉ cần phải thực các hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối với những người nội bộ và những người có liên quan.

      Theo quy định trên thì người nội bộ phải thực hiện công bố thông tin, thực hiện báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, với Sở Giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đối với đăng ký giao dịch, đối với chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết) trước và sau khi thực hiện các giao dịch. Trong trường hợp giá trị giao dịch mà dự kiến trong ngày là từ 50 triệu đồng trở lên hoặc là giá trị giao dịch dự kiến ở trong từng tháng mà có mệnh giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc là giá trị chuyển nhượng nếu như là quyền mua cổ phiếu, hay quyền mua trái phiếu chuyển đổi… kể cả là không thực hiện chuyển nhượng thông qua các hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán.

      Tại khoản 1 Điều 32 Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán quy định về Công bố thông tin về giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện các giao dịch, các cổ đông sáng lập mà nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo các quy định pháp luật về doanh nghiệp thì phải thực hiện gửi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cho Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đối với đăng ký giao dịch), cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, cho công ty đại chúng và cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về vấn đề thực hiện giao dịch.

      Tại Khoản 7 Điều 33 Thông tư 96/2020/TT-BTC cũng có quy định là trong thời hạn là 03 ngày làm việc sau khi mà nhận được các báo cáo có liên quan đến giao dịch chứng khoán của những người nội bộ và những người có liên quan theo các quy định tại Điều này thì công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sẽ phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.

      2. Mức xử phạt mua bán trái phép cổ phiếu:

      Tại Điều 33 Nghị định 156/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP, theo đó, cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu sẽ bị xử phạt như sau:

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt từ  5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt từ  10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đồng đối với cá nhân và từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 400.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt từ  20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đồng đối với cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt từ  40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đồng đối với cá nhân và từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt từ  60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đồng đối với cá nhân và từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt từ  100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đồng đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt từ  150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đồng đối với cá nhân và từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi mua bán trái phép cổ phiếu mà giáo dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị xử phạt tiền 3% đến 5% giá trị chứng khoán giao dịch thực tế đối với cá nhân và 6% đến 10% giá trị chứng khoán giao dịch thực tế đối với tổ chức.

      3. Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán trái phép cổ phiếu:

      Bước 1: Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.

      Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán trái phép cổ phiếu khi phát hiện ra hành vi vi phạm:

      – Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

      – Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

      – Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

      – Các công chức thuộc ngành tài chính mà đang thi hành nhiệm vụ, công vụ;

      – Các công chức, viên chức, người có thẩm quyền mà đang thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng văn bản quy phạm pháp luật hoặc là văn bản hành chính do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.

      Bước 2: Người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Những người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

      – Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

      – Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

      – Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      Bước 3: Người có hành vi vi phạm sau khi đã nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính tiến hành thực hiện các nghĩa vụ được quy định trong quyết định xử phạt đã nhận.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

      – Nghị định 156/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ