Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia luôn được coi là nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng bởi chúng trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong của Nhà nước. Trong đó, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được xem là một trong những hành vi nguy hiểm nhất. Tội danh này đang được quy định tại Điều 111 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025).
Mục lục bài viết
- 1 1. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ trong hệ thống tội phạm an ninh quốc gia:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
- 3 3. Hình phạt và các tình tiết định khung của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
- 4 4. Phân biệt Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ với các tội danh khác có liên quan:
- 5 5. Các biện pháp bảo vệ an ninh lãnh thổ quốc gia trong thời kỳ mới:
1. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ trong hệ thống tội phạm an ninh quốc gia:
1.1. Hiểu như thế nào về an ninh lãnh thổ?
An ninh lãnh thổ là sự yên ổn, an toàn về chính trị, xã hội trên toàn lãnh thổ quốc gia. An ninh lãnh thổ là bộ phận quan trọng của an ninh quốc gia.
Xâm phạm an ninh lãnh thổ là hình thức hoạt động phá hoại, có tính chất khiêu khích, gây tình hình căng thẳng, không ổn định ở khu vực biên giới và cũng có thể là những hành vi chuẩn bị cho việc tiến hành chiến tranh xâm lược. Vì vậy, khách thể của tội phạm này là sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 1 Hiến pháp 2013 quy định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Theo đó, lãnh thổ Việt Nam bao gồm: Đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Mọi hoạt động xâm phạm an ninh lãnh thổ cũng là xâm phạm đến chủ quyền quốc gia dân tộc Việt Nam.
Quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc là lĩnh vực rất quan trọng luôn được đề cập trong văn kiện các Ðại hội Ðảng. Qua mỗi kỳ Ðại hội, quan điểm của Ðảng về tăng cường quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc luôn có sự bổ sung, phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2. Quy định về Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ trong hệ thống pháp luật Hình sự:
Trong hệ thống tội phạm an ninh quốc gia theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2025), Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được quy định tại Điều 111 thuộc Các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Đây là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đề an ninh quốc gia dân tộc. Pháp luật quy định tội phạm này nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tội phạm này thường liên quan đến các hành vi xâm nhập lãnh thổ trái phép, làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc các hoạt động khác gây phương hại trực tiếp đến an ninh lãnh thổ. Trong bối cảnh địa chính trị phức tạp hiện nay với các tranh chấp biên giới và lãnh hải, tội xâm phạm an ninh lãnh thổ không chỉ là vấn đề nội tại mà còn liên quan đến các yếu tố quốc tế, từ đó đòi hỏi sự xử lý nghiêm minh từ pháp luật hình sự.
Hệ thống tội phạm an ninh quốc gia bao gồm các tội như: Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025), hoạt động nhằm lật đổ chính quyền (Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025) và tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025), phản ánh cam kết của Nhà nước trong việc duy trì sự toàn vẹn quốc gia.
Việc quy định tội này giúp ngăn chặn các hành vi thù địch từ bên ngoài đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân vào khả năng bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Tầm quan trọng của việc bảo vệ an ninh lãnh thổ theo pháp luật Việt Nam:
Điều 64 Hiến pháp 2013 khẳng định: Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
Theo đó, bảo vệ an ninh lãnh thổ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước Việt Nam. Lãnh thổ quốc gia là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và các thách thức an ninh phi truyền thống như hiện nay thì việc bảo vệ an ninh lãnh thổ không chỉ đảm bảo chủ quyền mà còn góp phần duy trì hòa bình, ổn định khu vực.
Pháp luật Hình sự Việt nam coi tội xâm phạm an ninh lãnh thổ là hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia với hình phạt nặng nề nhằm răn đe và phòng ngừa. Tầm quan trọng của việc này còn thể hiện ở việc bảo vệ quyền lợi kinh tế xã hội, văn hóa và môi trường gắn liền với lãnh thổ, đặc biệt ở các khu vực biên giới và hải đảo.
Thực tiễn cho thấy, các vụ xâm phạm lãnh thổ không chỉ đe dọa an ninh mà còn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng vũ trang, cơ quan tư pháp và cộng đồng quốc tế để bảo vệ hiệu quả. Việc xử lý nghiêm minh tội phạm này góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đồng thời giáo dục công dân về ý thức bảo vệ Tổ quốc.
2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
2.1. Căn cứ pháp lý của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025 như sau:
Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
“Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
2.2. Khách thể của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
Khách thể của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ là an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mỗi quốc gia được cầu thành từ 03 bộ phận cơ bản là:
- Lãnh thổ quốc gia;
- Dân cư sinh sống trên lãnh thổ;
- Hệ thống chính quyền.
Như vậy, sự tồn tại của quốc gia gắn liền với vấn đề lãnh thổ. Lãnh thổ là không gian sinh tồn của quốc gia. Về mặt khoa học, lãnh thổ được hiểu là phần không gian được xác định bởi đường biên giới quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia.
Lãnh thổ quốc gia Việt Nam theo quy định của Điều 1 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 bao gồm: Đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Một cách khái quát, lãnh thổ quốc gia bao gồm: Vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất. Trong đó an ninh lãnh thổ là một phần không thể tách rời của an ninh quốc gia nói chung.
2.3. Mặt khách quan của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở một trong các hành vi sau:
a. Xâm nhập lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Xâm nhập lãnh thổ là hành vi của người nước ngoài cố ý vượt qua biên giới quốc gia, đi vào lãnh thổ Việt Nam một cách bất hợp pháp nhằm phá hoại an ninh lãnh thổ Việt Nam.
Xâm nhập lãnh thổ có thể kèm theo khiêu khích vũ trang song khiêu khích vũ trang không phải là dấu hiệu bắt buộc của xâm nhập lãnh thổ.
Xâm nhập lãnh thổ khác với nhập cánh trái phép ở tính chất chính trị của hành vi này. Hành vi xâm nhập lãnh thổ có thể được thực hiện công khai hoặc lén lút, bí mật qua đường bộ, đường thủy, đường biển hoặc đường không.
b. Làm sai lệch đường biên giới quốc gia:
Đây là hành vi cố ý làm thay đổi đường biên giới quốc gia Việt Nam với nước ngoài. Biểu hiện cụ thể của hành vi này có thể là:
- Di chuyển cột mốc biên giới vào phần lãnh thổ Việt Nam;
- Tạo dựng các cột mốc giả để lần chiếm đất;
- Hoặc nắn dòng chảy các con sông biên giới.
Hành động khác phá hoại an ninh lãnh thổ. Những hành vi loại này có thể là gây hư hại mốc giới quốc gia; xâm canh, xâm cư; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới trên không các phương tiện bay, vật thể, chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho an ninh, quốc phòng Việt Nam…
c. Hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Đây có thể là hành động:
- Bắn phá lãnh thổ, vùng biển Việt Nam từ nước ngoài, từ vùng biển quốc tế;
- Phá hoại công trình biên giới; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khỏe của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
- Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên ở khu vực biên giới;
- Hoặc những hành động khác cùng tính chất gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.4. Chủ thể của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
Chủ thể của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ có thể là người nước ngoài, người không có quốc tịch hoặc công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội. Tùy theo hành vi xâm phạm an ninh lãnh thổ mà có chủ thể khác nhau:
- Hành vi phạm tội xâm nhập lãnh thổ: Chủ thể đặc biệt, đó chỉ có thể là người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch;
- Hành vi phạm tội làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Chủ thể có thể là người nước ngoài người không có quốc tịch hoặc công dân Việt Nam.
Chủ thể là công dân Việt Nam thường thực hiện tội phạm theo sự chỉ đạo của nước ngoài như: Làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc giữ vai trò là người giúp sức và không thuộc một trong những trường hợp “hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại…” theo Điều 110 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025 về Tội gián điệp.
2.5. Mặt chủ quan của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích phạm tội là nhằm phá hoại an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì thế tội danh này có cấu thành hình thức.
Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm. Hậu quả, thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Về không gian, hành vi phạm tội này thường được thực hiện ở khu vực biên giới giữa Việt Nam với nước khác. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Do vậy, những hành vi xâm nhập lãnh thổ nhưng không nhằm gây phương hại đến an ninh lãnh thổ của Việt Nam thì không phải là hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm này.
Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, thông thường động cơ thúc đẩy người thực hiện tội phạm này là do tư tưởng bành trướng dân tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, phản động, cơ hội chính trị.
Kết luận: Đặc điểm nổi bật của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ như sau:
- Tính chất nguy hiểm cao và hậu quả nghiêm trọng đối với an ninh quốc gia. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ có tính chất nguy hiểm cao do trực tiếp đe dọa chủ quyền quốc gia, có thể dẫn đến xung đột vũ trang hoặc mất mát lãnh thổ;
- Hậu quả nghiêm trọng bao gồm suy yếu an ninh biên giới, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội khu vực biên giới và làm giảm uy tín quốc gia trên trường quốc tế;
- Vì thế đòi hỏi xử lý nhanh chóng và nghiêm khắc để duy trì ổn định quốc gia dân tộc.
3. Hình phạt và các tình tiết định khung của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
3.1. Khung hình phạt của Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ là hành vi xâm nhập vào lãnh thổ, làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành vi khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khung hình phạt của tội danh này bao gồm:
a. Khung hình phạt cơ bản:
Khung hình phạt cơ bản của tội này được quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025 với mức phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Khung hình phạt này áp dụng cho các hành vi xâm phạm an ninh lãnh thổ nhưng chưa đến mức cấu thành các trường hợp tăng nặng.
b. Khung hình phạt tăng nặng:
Các tình tiết định khung tăng nặng được quy định tại khoản 2 Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025 với mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Các trường hợp áp dụng bao gồm:
- Có tổ chức: Hành vi phạm tội được thực hiện với sự câu kết chặt chẽ giữa nhiều người, có sự phân công, kế hoạch cụ thể;
- Lợi dụng hoặc gây ra chiến tranh, xung đột vũ trang: Lợi dụng tình hình chiến sự hoặc tự mình gây ra xung đột để thực hiện hành vi phạm tội;
- Người hoạt động đắc lực hoặc phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác: Các trường hợp khác do cơ quan tiến hành tố tụng xác định là có tính chất và mức độ nguy hiểm đặc biệt cao cho xã hội.
c. Chuẩn bị phạm tội:
Theo khoản 3 Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a. Tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025:
Tòa án có thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) bao gồm:
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị ép buộc hoặc không nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm của hành vi;
- Có thành tích đóng góp cho xã hội hoặc tự thú trước khi bị phát hiện;
- Và các tình tiết giảm nhẹ khác theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.
Nếu có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ và không có tình tiết tăng nặng thì Tòa án có thể giảm mức phạt xuống dưới mức tối thiểu của khung hình phạt hoặc chuyển sang hình phạt nhẹ hơn theo Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
b. Tình tiết tăng nặng theo Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025:
Ngược lại, các tình tiết tăng nặng theo Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025 có thể làm tăng mức phạt bao gồm:
- Phạm tội có tổ chức, với sự tham gia của nhiều người hoặc liên kết với thế lực nước ngoài;
- Phạm tội nhiều lần hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm;
- Và các tình tiết tăng nặng khác theo Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.
Những tình tiết này thường dẫn đến việc áp dụng mức phạt cao hơn trong khung hoặc chuyển sang khung hình phạt tăng nặng.
4. Phân biệt Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ với các tội danh khác có liên quan:
Việc phân biệt Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ với các tội danh khác là rất quan trọng để đảm bảo việc định tội và áp dụng hình phạt chính xác.
4.1. Phân biệt với tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ luật Hình sự):
Tiêu chí | Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật Hình sự) | Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ luật Hình sự) |
Chủ thể | Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. | Chỉ có thể là công dân Việt Nam. |
Mục đích | Gây phương hại cho an ninh lãnh thổ và chủ quyền biên giới quốc gia. | Chống lại chính quyền nhân dân nhằm lật đổ chế độ. |
Hành vi | Xâm nhập lãnh thổ, làm sai lệch biên giới, hoặc các hành vi khác ảnh hưởng đến sự toàn vẹn lãnh thổ. | Câu kết với nước ngoài để gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; gây nguy hại cho tiềm lực quốc phòng. |
Khách thể | An ninh và sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia. | Sự tồn tại của chính quyền nhân dân, độc lập, chủ quyền, thống nhất của Tổ quốc. |
4.2. Phân biệt với tội bạo loạn (Điều 112 Bộ luật Hình sự):
Tiêu chí | Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật Hình sự) | Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ luật Hình sự) |
Mục đích | Gây phương hại đến an ninh lãnh thổ. | Chống chính quyền nhân dân, gây rối loạn an ninh và trật tự công cộng nghiêm trọng. |
Hành vi | Xâm nhập, làm sai lệch biên giới. Thường mang tính chất từ bên ngoài vào hoặc liên quan đến yếu tố biên giới. | Hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức, phá hoại cơ sở vật chất, kỹ thuật của chính quyền. Thường mang tính chất từ bên trong. |
4.3. Phân biệt với tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421):
Tiêu chí | Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật Hình sự) | Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421 Bộ luật Hình sự) |
Mục đích | Gây phương hại đến an ninh lãnh thổ của Việt Nam. | Gây chiến tranh xâm lược chống một quốc gia độc lập có chủ quyền khác. |
Hành vi | Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược. Chuẩn bị, tiến hành hoặc tham gia vào chiến tranh xâm lược. | Xâm nhập lãnh thổ làm sai lệch biên giới quốc gia Việt Nam. |
Khách thể | An ninh lãnh thổ của Việt Nam. | Hòa bình, an ninh của nhân loại và quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia. |
4.4. Phân biệt với các vi phạm hành chính về biên giới:
Thứ nhất, mức độ nguy hiểm: Vi phạm hành chính về biên giới có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn đáng kể so với tội phạm hình sự. Các hành vi này chưa đến mức cấu thành tội phạm.
Thứ hai, tính chất và mục đích: Vi phạm hành chính thường do lỗi vô ý hoặc cố ý nhưng không nhằm mục đích chống phá nhà nước hay gây phương hại cho an ninh lãnh thổ (ví dụ: qua lại biên giới không đúng thủ tục làm hư hỏng mốc quốc giới do vô ý…). Trong khi đó, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ có mục đích rõ ràng là gây phương hại cho an ninh lãnh thổ.
Thứ ba, chế tài xử lý: Vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt bằng các biện pháp như cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất… được quy định trong các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ bị xử lý bằng các hình phạt nghiêm khắc của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
5. Các biện pháp bảo vệ an ninh lãnh thổ quốc gia trong thời kỳ mới:
Thứ nhất: Thống nhất về nhận thức, an ninh quốc gia là một vấn đề đặc biệt hệ trọng, then chốt, sống còn của Ðảng, Nhà nước và của chế độ. Bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn Ðảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị, lực lượng Công an nhân dân làm nòng cốt, trong đó:
- An ninh chính trị, an ninh biên giới, lãnh thổ là trụ cột;
- An ninh kinh tế là trung tâm;
- An ninh văn hóa, tư tưởng, truyền thông là chốt chặn quan trọng hàng đầu để phòng, chống sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống và các biểu hiện “tự diễn biến” – “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Thứ hai: Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Ðảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. Huy động, động viên, khuyến khích cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng thế trận lòng dân, hình thành thế trận tổng hợp bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Thứ ba: Tập trung nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo chiến lược, xu hướng vận động chính trị và chính sách quan hệ giữa các nước lớn, các nước láng giềng, khu vực có liên quan trực tiếp đến an ninh, lợi ích quốc gia của Việt Nam; nhận diện rõ hơn các nguy cơ bên trong, bên ngoài, các mối đe dọa xâm phạm đến an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia và dân tộc.
Thứ tư: Tiếp tục tăng cường công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, ổn định, hiệu quả hơn; tích cực tham gia vào cơ chế đối ngoại an ninh song phương, khu vực và toàn cầu. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, là lực lượng chính trị trọng yếu, đặc biệt tin cậy, tuyệt đối trung thành của Ðảng, Nhà nước và nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân và làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia.
THAM KHẢO THÊM: