Phản ứng trùng ngưng, còn được biết đến là phản ứng đồng trùng ngưng, là một quá trình hóa học quan trọng trong đó các monome, các đơn vị cơ bản chứa các nhóm chất có khả năng tham gia vào phản ứng hóa học, được kết hợp để tạo ra các phân tử polymer dài hơn. Hãy cùng tìm hiểu về phản ứng này trong bài viết sau.
Mục lục bài viết
1. Phản ứng trùng ngưng là gì?
Phản ứng trùng ngưng là một quá trình hóa học quan trọng trong đó các monomer có chứa các nhóm chức có khả năng phản ứng với nhau được kết hợp để tạo thành các polymer dài hơn. Trong quá trình này, không chỉ có sự hình thành các liên kết mới trong mạch polymer, mà còn có sự giải phóng các sản phẩm phụ như nước, HCl, CO2…Quá trình này cũng được gọi là phản ứng đồng trùng ngưng, vì nó đồng thời kết hợp và “ngưng” các monomer thành mạch polymer lớn hơn và giải phóng các sản phẩm phụ.
Phản ứng trùng ngưng có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và cuộc sống. Nó được sử dụng để tổng hợp nhiều loại polymer khác nhau như nilon, poliester, poliacrylat, polycacbonat, poliuretan và nhiều loại khác. Ngoài ra, phản ứng trùng ngưnd cũn là cơ sở cho sự tổ hợp của các sinh phẩm như protein, peptit, ADN và RNA.
Phản ứng trùng ngưng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, như số loại monomer tham gia (trùng ngưng đồng thể hoặc dị thể), số chiều của mạch polymer (trùng ngưng hai chiều hoặc ba chiều), tính cân bằng của phản ứng (trùng ngưng cân bằng hoặc không cân bằng)…
Các ví dụ về phản ứng trùng ngưng bao gồm đồng phân và dị trùng hợp, ngưng tụ hai chiều và ngưng tụ ba chiều.
Dưới đây là một số ví dụ về các loại phản ứng trùng ngưng:
– Phản ứng trùng ngưng đồng phân và dị trùng hợp: là một loại phản ứng hóa học trong đó hai phân tử của cùng một chất hữu cơ kết hợp với nhau để tạo thành một phân tử lớn hơn, thường có tính chất khác biệt so với phân tử ban đầu. Phản ứng này có thể xảy ra giữa các chất có cấu trúc đồng phân (cùng công thức phân tử nhưng khác cấu trúc không gian) hoặc dị trùng hợp (cùng công thức cấu tạo nhưng khác nhóm chức). Ví dụ, hai phân tử propan-1-ol có thể trùng ngưng với nhau để tạo thành diete propan-1,3-diol, một chất có tính chất vật lý và hóa học khác biệt so với propan-1-ol. Phản ứng trùng ngưng đồng phân và dị trùng hợp có thể được kích hoạt bằng nhiệt, ánh sáng, xúc tác hoặc các điều kiện khác tùy thuộc vào loại chất hữu cơ tham gia phản ứng.
+ Phản ứng trùng ngưng propenal (acrolein) thành allyl alcohol:
CH2=CH-CHO → CH2=CH-CH2OH
+ Phản ứng trùng ngưng ethanoic anhydride thành ethanoic acid:
(CH3CO)2O → 2CH3COOH
– Phản ứng trùng ngưng ngưng tụ hai chiều: là một quá trình hóa học trong đó hai phân tử của cùng một loại hoặc khác loại kết hợp với nhau để tạo thành một phân tử lớn hơn, đồng thời loại bỏ một phân tử nhỏ như nước, amoniac hay axit clohydric. Phản ứng này có thể xảy ra ở hai chiều khác nhau, tùy thuộc vào vị trí của các nhóm chức năng trên phân tử ban đầu. Nếu các nhóm chức năng nằm ở hai đầu của phân tử, phản ứng sẽ xảy ra theo chiều dài của phân tử, tạo thành các chuỗi phân tử dài hơn. Nếu các nhóm chức năng nằm ở cùng một bên của phân tử, phản ứng sẽ xảy ra theo chiều rộng của phân tử, tạo thành các vòng phân tử. Phản ứng trùng ngưng ngưng tụ hai chiều có thể được sử dụng để tạo ra các loại hợp chất hữu cơ khác nhau, như este, anhidrit, axit cacboxylic và polime.
+ Phản ứng trùng ngưng formaldehyde (HCHO) thành paraformaldehyde:
nHCHO → (CH2O)n
+ Phản ứng trùng ngưng glyoxal (C2H2O2) thành dimer oxaldehyde:
2C2H2O2 → C4H4O4
– Phản ứng trùng ngưng ngưng tụ ba chiều: là một quá trình hóa học trong đó các phân tử của một chất được nối với nhau để tạo thành các phân tử lớn hơn, thường có cấu trúc không gian phức tạp. Phản ứng này có thể xảy ra trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của chất phản ứng và chất xúc tác.
+ Phản ứng trùng ngưng acetaldehyde (CH3CHO) thành paraldehyde:
3CH3CHO → C6H12O3
+ Phản ứng trùng ngưng acetone (CH3COCH3) thành mesityl oxide:
2CH3COCH3 → C9H10O
2. Các chất tham gia phản ứng trùng ngưng:
Các chất tham gia phản ứng trùng ngưng là những chất có các nhóm chức có khả năng tạo liên kết hóa học mới với nhau và giải phóng các sản phẩm phụ như nước, axit clohidric hoặc khí CO2. Các chất tham gia phản ứng trùng ngưng thường là các monome của protein hoặc các polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng như polietilen, nilon-6,6, poli (metyl metacrylat).
Các chất tham gia đó là các chất có nhóm chức -OH hoặc -NH2 ở đầu mạch hoặc ở vị trí thứ hai của mạch cacbon. Khi các chất này phản ứng với nhau, sẽ tạo ra một liên kết peptit giữa hai nguyên tử cacbon và loại bỏ một phân tử nước.
Các nhóm chức thường gặp trong các chất tham gia phản ứng trùng ngưng là -OH, -COOH, -NH2, -Cl. Số chức của monome là số trung tâm hoạt động có khả năng tạo được liên kết đồng hóa trị trong quá trình trùng ngưng nên polime.
Phản ứng trùng ngưng thường xảy ra giữa các axit amin để tạo ra các polipeptit, là những chuỗi dài của các axit amin liên kết với nhau. Các polipeptit là thành phần cơ bản của các protein, là những phân tử quan trọng trong cơ thể sống.
Phản ứng trùng ngưng cũng có thể xảy ra giữa các monosaccarit để tạo ra các disaccarit hoặc các polisaccarit, là những loại đường khác nhau có vai trò trong việc cung cấp năng lượng cho sinh vật.
3. Phân loại phản ứng trùng ngưng:
Các phản ứng trùng ngưng thường gặp có thể được phân loại theo các tiêu chí sau:
– Theo cấu tạo của monome: Có hai loại phản ứng trùng ngưng là trùng ngưng đồng nhất và trùng ngưng khác nhau. Trong trùng ngưng đồng nhất, các monome giống nhau được kết hợp với nhau để tạo ra polymer. Ví dụ: Phản ứng trùng ngưng của axit acrylic để tạo ra polyacrylic. Trong trùng ngưng khác nhau, hai loại monome khác nhau được kết hợp với nhau để tạo ra polymer. Ví dụ: Phản ứng trùng ngưng của axit dicarboxylic và glycol để tạo ra polyester.
– Theo điều kiện của phản ứng: Có bốn loại phản ứng trùng ngưng là trùng ngưng trong thể nóng chảy, trùng ngưng trong dung dịch, trùng ngưng nhũ tương và trùng ngưng giữa các pha. Trong trùng ngưng trong thể nóng chảy, các monome được nung chảy và kết hợp với nhau trong môi trường nóng chảy. Ví dụ: Phản ứng trùng ngưng của caprolactam để tạo ra nylon 6. Trong trùng ngưng trong dung dịch, các monome được hòa tan trong dung môi và kết hợp với nhau trong dung dịch. Ví dụ: Phản ứng trùng ngưng của axit adipic và hexamethylenediamine để tạo ra nylon 6,6. Trong trùng ngưng nhũ tương, các monome được tán xạ thành các hạt nhỏ trong dung môi và kết hợp với nhau trong nhũ tương. Ví dụ: Phản ứng trùng ngưng của stiren để tạo ra polystyren. Trong trùng ngưng giữa các pha, các monome được kết hợp với nhau qua giao diện giữa hai pha khác nhau. Ví dụ: Phản ứng trùng ngưng của ethylene glycol và terephthaloyl chloride để tạo ra Kevlar.
4. Cơ chế của phản ứng trùng ngưng:
Cơ chế của phản ứng trùng ngưng phụ thuộc vào loại monomer và nhóm chức tham gia. Có hai loại phản ứng trùng ngưng chính là trùng ngưng đồng thể và trùng ngưng dị thể. Trong trùng ngưng đồng thể, chỉ có một loại monomer có thể tham gia vào phản ứng. Ví dụ như sự trùng ngưng của axit amin để tạo ra peptit hoặc protein. Trong trùng ngưng dị thể, có hai hoặc nhiều loại monomer khác nhau có thể tham gia vào phản ứng. Ví dụ như sự trùng ngưng của axit dicarboxylic và glycol để tạo ra polyester.
Phản ứng trùng ngưng có thể xảy ra theo hai chiều hoặc ba chiều. Trong trùng ngưng hai chiều, các monomer có hai nhóm chức hoạt động tạo liên kết với nhau để tạo ra mạch polymer thẳng hoặc phân nhánh. Trong trùng ngưng ba chiều, ít nhất một trong các monomer có ba hoặc nhiều hơn nhóm chức hoạt động tạo liên kết với nhau để tạo ra mạch polymer không gian.
Phản ứng trùng ngưng cũng có thể được phân loại thành cân bằng hoặc không cân bằng. Trong phản ứng trùng ngưng cân bằng, sự tổ hợp và phân ly của các monomer và polymer xảy ra đồng thời và cân bằng với nhau. Trong phản ứng trùng ngưng không cân bằng, sự tổ hợp của các monomer xảy ra nhanh hơn so với sự phân ly của polymer, do đó dẫn đến việc tăng chiều dài của mạch polymer.