Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Giáo dục » Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc

Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc

  • 08/03/202308/03/2023
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    08/03/2023
    Giáo dục
    0

    Việt Bắc là khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng. Hãy cùng chúng tôi Phân tích đoạn thơ từ câu 25 - 42 bài thơ Việt Bắc để tìm hiểu núi rừng, con người Việt Bắc nhé!

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Dàn ý phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc:
        • 1.1 1.1. Mở bài:
        • 1.2 1.2. Thân bài:
        • 1.3 1.3. Kết bài:
      • 2 2. Bài Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc hay nhất:
      • 3 3. Bài Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc ấn tượng nhất:
        • 3.1 3.1. Nỗi nhớ da diết của người ra đi trước vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc (câu 25-30):
        • 3.2 3.2.  Hình ảnh con người Việt Bắc trong những hoài niệm xúc động về kháng chiến (câu 31 – 42):
      • 4 4. Nhận xét chung về đoạn thơ của Tố Hữu:

      1. Dàn ý phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc:

      1.1. Mở bài:

      Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Chặng đường thơ của Tố Hữu gần như song hành với cuộc đấu tranh cách mạng của đất nước, làm nên biên niên sử thơ của ông thấm đẫm nội dung trữ tình – chính trị. Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành tựu xuất sắc của thơ thời kỳ kháng chiến chống Pháp; Việt Bắc được coi là bản anh hùng ca, bản tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và về con người kháng chiến. Đoạn thơ đã thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách thơ Tố Hữu.

      Đoạn thơ phân tích thuộc phần đầu của bài thơ Việt Bắc, từ câu 25 đến câu 42, trong đó nhà thơ thể hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với thiên nhiên, con người Việt Bắc và cuộc sống đời thường. thời chiến.

      1.2. Thân bài:

      a. Trong 6 câu thơ đầu (câu 25-30): Nhà thơ thể hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi trước vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc.

      b. 12 câu tiếp theo (câu 31- 42): Một khoảng trống xuất hiện trong bức tranh núi rừng ở đoạn văn trên. Ở đoạn thơ sau, người Việt Bắc hiện lên trực tiếp qua nỗi nhớ da diết về cuộc sống kháng chiến. chiến tranh.

      1.3. Kết bài:

      Nêu cảm nhận về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong bài thơ

      Xem thêm: Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu chọn lọc hay nhất

      2. Bài Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc hay nhất:

      Nhà văn Mác-xít Prut cho rằng: Thế giới không phải được tạo ra một lần, nhưng mỗi khi một nhà độc tài được tạo ra, thế giới được tạo ra. Nghệ sĩ độc tài là người có phẩm chất độc đáo, tài năng độc đáo. Mỗi lần những nghệ sĩ này xuất hiện đều mang đến cho họ một thế giới riêng, một cách cảm nhận thế giới và con người. Là nhà thơ của chủ nghĩa lý tưởng và chủ nghĩa cộng sản, Tố Hữu xuất hiện trong làng thơ Việt Nam với một phong cách nghệ thuật độc đáo. Thơ ông trữ tình, chính luận, mang hơi hướng sử thi và cảm quan lãng mạn, thấm đượm tinh thần dân tộc. Tiêu biểu cho giọng thơ rất riêng, độc đáo của Tố Hữu phải kể đến bài thơ Việt Bắc – bài thơ kết tinh tình cảm của người dân đất Việt thắm đượm lòng yêu nước. Bài thơ được phát triển theo cấu tứ đối đáp giữa con người với con người. Trong những câu trả lời của người ra đi, có nhiều cảm giác nhớ nhung, nhớ nhung; và một trong những nỗi nhớ ấy phải có nỗi nhớ như nhớ người yêu:

      Nhớ gì như nhớ người yêu

      Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

      Nhớ từng bản khói cùng sương

      Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

      Nhớ từng rừng nứa bờ tre

      Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy

      Ta đi ta nhớ những ngày

      Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi…

      Việt Bắc là căn cứ địa của cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc trút bỏ gánh nặng, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tháng 10 năm 1954, Đảng và Chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội, những người kháng chiến (trong đó có Tố Hữu) từ căn cứ miền núi về miền xuôi chia tay Việt Bắc và căn cứ địa cách mạng trong cuộc kháng chiến. . Nhân sự kiện lịch sử đó, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Bài thơ “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ ca chống Pháp.

      Bài thơ Việt Bắc được phát triển một cách tự nhiên, nhuần nhuyễn giữa con người với con người. Những câu hỏi khơi gợi của người ở lại đã khơi dậy bao mùa hè nhớ thương. Kỉ niệm nối liền kỉ niệm, kỉ niệm gọi kỉ niệm. Tất cả giật mình tỉnh giấc và chìm trong dòng cảm xúc dâng trào tưởng chừng không bao giờ dứt. Nối những kỉ niệm, kỉ niệm ấy là sợi dây kí ức, sợi dây yêu thương. Chỉ riêng trong câu thơ 8 câu này, từ “nhớ” đã bốn lần gửi gắm trong lòng người ra đi, nỗi nhớ này chưa qua thì nỗi nhớ kia đã về như sóng vỗ nhè nhẹ. Mỗi khi nỗi nhớ rung lên là bao mùa nhớ ùa về, bao ân tình bồi đắp. Có thể nói nỗi nhớ đã trở thành điệp khúc, sức hấp dẫn cuốn hút mọi nỗi nhớ.

      Khi ta ở chỉ là nơi đất ở

      Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn

      (Chế Lan Viên, Tiếng hát con tàu)

      Chia tay mảnh đất ta từng gắn bó ai chẳng nhớ, thương. Tuy nhiên, không có nhà thơ nào mang trong mình nỗi nhớ da diết, khắc khoải, cháy bỏng khi chiến đấu ở chiến khu Việt Bắc: “Nhớ gì bằng nhớ người yêu”. Một dòng thơ hai lần lược bỏ từ “nhớ”. Nỗi nhớ cứ ám ảnh tâm trí con người ta đến mức không thể nào kìm lại được. Lời ca phát ra với nhịp điệu rất đặc biệt, nửa hỏi nửa cảm thán, gây ấn tượng, ám ảnh cho người đọc. “Như nhớ người yêu” là hình ảnh so sánh lãng mạn, giàu cảm xúc. Nỗi nhớ Việt Bắc được cảm nhận như nỗi nhớ con người. Đôi khi hoang mang, ngơ ngác; có khi tắm, nôn, uống thuốc bổ, nôn. Khi đã giải quyết xong, khi lại thấy đau lòng. Nỗi nhớ khi chia tay Việt Bắc không chứa đựng hết những cảm xúc đó. Nỗi nhớ da diết, da diết, tha thiết. Với hình ảnh so sánh này, Tố Hữu thực sự là người yêu tha thiết trước Việt Bắc, trước đồng bào cả nước. Cùng với những câu thơ “Ta nhớ em về ta – Gió mười năm nồng nàn, áo tang chia ly – Nắm tay nhau biết nói gì hôm nay”, câu tứ “Nhớ vật như nhớ người”. tình yêu làm cho bài thơ Việt Bắc trở thành bài tình ca hàng đầu trong thơ ca Cách mạng. Quả không sai khi Xuân Diệu nhận xét: Tố Hữu đã đưa thơ chính trị vào thơ chan chứa tình yêu. Nghiên cứu bài thơ “Nhớ gì như nhớ người yêu”, ta chợt hiểu rằng, cấu trúc đối đáp và cách gọi “ta – ta” ở Việt Bắc không đơn thuần là một hình thức sáng tạo, đó là một câu chuyện, ngôn ngữ, tình cảm giữa người cán bộ cách mạng với đồng bào ở chiến khu tha thiết, thiết tha như tình yêu đôi lứa, đến nỗi nhà thơ phải tìm cách thể hiện như thế.

      Chảy về trong nỗi nhớ niềm thương là cảnh sắc Việt Bắc thơ mộng hiền hòa:

      Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

      Nhớ từng bản khó cùng sương

      Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

      Nhớ từng rừng nứa, bờ tre

      Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.

      Những câu thơ như một bức tranh gợi lên cảnh rừng Việt Bắc thơ mộng, hữu tình. Có những đêm trăng huyền ảo, có ánh trăng le lói trên đỉnh núi, có ánh nắng chiếu xuống cánh đồng và hình ảnh những ngôi nhà, xóm làng thấp thoáng trong sương khói bồng bềnh. Không tả chi tiết, Tố Hữu chỉ đập phá, khiêu khích. Tuy nhiên, đối với những người liên quan, nó cũng đủ khiến bạn cảm thấy lo lắng và hồi hộp. Xen lẫn với vẻ đẹp bình dị, thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc là hình ảnh con người Việt Bắc rất đỗi thân thương: Đêm khuya bên bếp lửa người thương đi về. Hình ảnh thơ miêu tả tinh tế, dũng cảm, chịu thương, chịu khó của những cô gái nuôi quân ở chiến khu Việt Bắc. Bất chấp khó khăn, gian khổ, các thiếu nữ miền Bắc vẫn phải dậy từ sáng sớm để nâng điểm chính thức. Hình ảnh bếp lửa gợi lên những cuộc đoàn tụ đầm ấm, ấm áp tình quân dân. Tình quân dân, cách mạng mang không khí ấm áp, thân tình như tình gia đình. Cách nói “người yêu” khéo léo, khiêu khích, chứa chan tình cảm nhẹ nhàng nhưng nồng nàn, yêu thương. Có lẽ trong lòng nhà thơ đã yêu một cô gái Việt Bắc đã hi sinh vì Cách mạng.

      Kết thúc khổ thơ, cảm xúc trào ra bao trùm cả núi rừng Việt Bác. Những kỉ niệm chung và riêng đan xen, hiện ra trong trí tưởng tượng của người lữ khách:

      Nhớ từng rừng nứa bờ tre

      Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy

      Ta đi ta nhớ những ngày

      Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi

      Những đồi tre ngút ngàn, những dòng suối mát lành, dòng sông hiền hòa, tất cả như xoáy sâu vào nỗi nhớ của người trở về. Đắm mình trong dòng sông, núi rừng, bờ tre là một miền kí ức, một mùa yêu thương. Những cái tên: Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê có lẽ không chỉ là địa danh mà còn chất chứa biết bao kỉ niệm xúc động. Nỗi nhớ da diết, ngọt ngào đã trở thành những kỉ niệm khó phai trong lòng lữ khách. Biết bao cảm xúc, ngọt ngào man dại được chất chứa trong hai từ “đắng, ngọt” và dấu chấm lửng cuối dòng. Người ra đi muốn nhắn gửi đến người ở lại rằng người về sẽ không quên một kỷ niệm, một kỷ niệm nào.

      Có thể thấy, đoạn thơ đã thể hiện nỗi nhớ da diết của người rời xa Việt Bắc, tấm lòng chân thành của người cán bộ kháng chiến với Việt Bắc qua nhịp điệu câu thơ uyển chuyển, uyển chuyển; Hình ảnh giản dị, gợi cảm, bài thơ đã tạo nên sức hấp dẫn đối với người đọc. Đọc bài thơ ta cảm nhận được một tình yêu thương con người vô hạn.

      Xem thêm: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu hay chọn lọc

      3. Bài Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 42 bài thơ Việt Bắc ấn tượng nhất:

      3.1. Nỗi nhớ da diết của người ra đi trước vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc (câu 25-30):

      Mở đầu bài thơ, nhà thơ bày tỏ nỗi nhớ da diết của người ra đi trước vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc. Cả ba cặp câu lục bát đều mở đầu bằng từ “nhớ” tha thiết. Sắc thái và mức độ của nỗi nhớ được miêu tả qua phép so sánh ngọt ngào, thấm thía: “Nhớ gì bằng nhớ người yêu”. “Nhớ người yêu” là một nỗi nhớ ám ảnh, thường trực, day dứt, đau đớn, một nỗi nhớ có khi mãnh liệt đến mức phi lý như Xuân Diệu đã nói:

      Uống xong lại khát, là tình

       Gặp rồi lại nhớ, là mình với ta”

      Đó là nỗi nhớ khiến chính Tố Hữu phải ngạc nhiên:

      “Lạ chưa, vẫn ở bên em

      Mà anh vẫn nhớ, vẫn thèm gặp em.

      Có thể coi đây là so sánh thể hiện nỗi nhớ con người đặc sắc và mãnh liệt nhất. Qua sự so sánh ấy, Tố Hữu đã thể hiện tình cảm, nỗi nhớ da diết đối với mảnh đất và con người Tây Bắc.

      Chính sự liên tưởng ngọt ngào ấy với tình yêu đã tạo nên những hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc sau đây cũng tỏa hương thơm của tình yêu. Mỗi khung cảnh Việt Bắc ở mọi thời gian, không gian cứ hiện về trong nỗi nhớ của người ra đi. Việt Bắc khi mơ màng với vầng trăng bạc chập chờn đỉnh núi, khi ấm áp mờ ảo trong “nắng đất”, có khi mơ hồ huyền ảo trong “khói làng”, và nhất là luôn gửi lời cảm ơn đến bàn chân. hoàn thành vì tình yêu tài tình với hình ảnh con người khi “sớm tàn lửa đốt lá yêu”. Nếu ở câu thơ đầu, người Việt Bắc chỉ hiện ra trong so sánh với nỗi nhớ “nhớ người thương” thì với câu thơ này, họ đã thực sự trở thành “người thương” trong lòng người qua đường. Những cảnh vật ở Việt Bắc dù có tên như Ngòi Thia, sông Đáy, kênh nhà Lê hay không có tên như “bờ tre”… đều in đậm trong nỗi nhớ của người ra đi. Để ngoài trời, dù nước có dâng cao cũng có lúc “no”. Từ “nhớ” và cụm từ “nhớ từng” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ thể hiện niềm mong mỏi của người lữ khách về tất cả những gì thuộc về Việt Bắc.

      3.2.  Hình ảnh con người Việt Bắc trong những hoài niệm xúc động về kháng chiến (câu 31 – 42):

      Bầu trời xuất hiện trong bức tranh núi rừng ở đoạn văn trên thì ở đoạn thơ sau, người Việt Bắc trực tiếp hiện ra qua những kỉ niệm cảm động về cuộc sống thường nhật thời kháng chiến.

      Như để trả lời câu hỏi tha thiết của người dân Việt Bắc: “Có nhớ ngày anh đi”, người ra đi khẳng định: “Anh có nhớ ngày anh đi”, và ngay sau đó là lời giải thích. , Trân trọng vì cội nguồn của nỗi nhớ: Họ đã bên nhau “mười năm ấy”, từ “khi đánh Nhật, chống Việt Minh” đến những năm kháng chiến chống Pháp đã kề vai sát cánh, đoàn kết. . Đồng cam cộng khổ, đã chia sẻ biết bao đắng cay ngọt bùi, ngày tháng đã tạo nên những ràng buộc, định kiến và cả tình yêu. Suy cho cùng, đó chính là những nguyên nhân làm nên nỗi nhớ của người ra đi và người ở lại.

      Sau một chữ “yêu” của trái tim, quá khứ hiện ra với cả thời gian và tình cảm:

      “Thương nhau chia củ sắn lùi”

      Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”

      “Sắn lùi”, “bát cơm chia đôi”, “tu sĩ” là những hình ảnh cụ thể, chân thực thể hiện sự gian khổ, thiếu thốn của người tham gia kháng chiến. Đứng trước cuộc kháng chiến không chỉ có giặc mà còn có đói, rét. Nhân dân Việt Bắc và những người lính kháng chiến đã vượt qua khó khăn, thử thách, gian khổ bằng sức mạnh của tình yêu thương. Các động từ “sẻ”, “thích” đã thể hiện tình cảm gắn bó giữa người dân Việt Bắc với người kháng chiến. Tình yêu thương, sự sẻ chia sưởi ấm trái tim các em, tiếp thêm sức mạnh để chiến đấu và chiến thắng. Đó cũng là cội nguồn sâu xa nhất của nỗi nhớ và lòng trung thành.

      “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

      Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô

      Đoạn thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong đời sống thường nhật của người dân Việt Bắc: mẹ địu con đi làm nương, đi phụ hồ. Nỗi xót xa liên tiếp của Hải Thanh trong cụm từ “nắng cháy” không chỉ gợi một tà áo nắng, gợi hình ảnh những tia nắng, Bi chang làm lưng người rực lửa mà còn gợi cả câu thơ như điên dại. tha thiết xót thương. Đoạn thơ sau miêu tả sự vất vả của người mẹ Việt Bắc qua ba động từ: “cõng… lên… bẻ”, nhưng kết quả đổi lại chỉ là những “cục ngô” bé nhỏ, nhỏ nhoi. Sự đối lập giữa công việc và kết quả cho thấy những cơ cực của con người, đồng thời làm tăng thêm cả nỗi xót xa và sự ngưỡng mộ trong lòng người ra đi.

      Người đã khuất không chỉ nhớ về những hình ảnh nghèo khó hay gian khổ mà cuộc sống của người kháng chiến còn hiện lên trong những kỉ niệm vui vẻ, đẹp đẽ và thân thương. Hoài niệm về những “lớp học i tờ” – hình ảnh xúc động của phong trào bình dân học vụ xóa nạn mù chữ trong những ngày đầu kháng chiến; Hình ảnh ấy gợi lên những nét chữ ngọng nghịu, nét chữ lang thang, những lời say sưa của người dân khi học chữ của cách mạng, của Bác Hồ, của những lớp người tranh thủ thời gian lao động thời chiến. Duel: “Chớ để ý lớp i tờ”. Nỗi nhớ còn hướng về những đêm tiệc đầm ấm giữa quân dân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến, với âm hưởng tha thiết của “tiếng hát của núi rừng”, với những tình cảm của “sương cỏ sáng trong”:

      “Nhớ sao ngày tháng cơ quan

      Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”

      Những biểu tượng bình dị, quen thuộc của cuộc sống nơi núi rừng như tiếng “gục kêu trưa chiều”, tiếng “chày cối đêm khuya”, âm thanh xa xăm vang vọng, những âm thanh này đều gợi cảm giác. Cảm giác vừa êm đềm, vừa thể hiện tình cảm sâu nặng, nỗi nhớ da diết của người ra đi với cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc.

      Bài thơ mang giọng điệu trữ tình đằm thắm, vừa như lời ru êm dịu của dân ca, vừa như âm hưởng ngọt ngào của tình ca. Toàn bộ bài thơ là nỗi nhớ về bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, nên thơ của Việt Bắc, về những sinh hoạt thường ngày trong cuộc sống, về sự gắn bó thân thiết, đồng cam cộng khổ giữa đồng bào Việt Bắc với bộ đội, cán bộ. trong những năm đó là thời gian thiếu sức đề kháng. Cuộc sống kháng chiến hiện lên trong kí ức sâu sắc của những người lính lừa đảo đã cùng nhau chia sẻ vui buồn, cùng gánh vác nhiệm vụ, cùng nhau vượt qua thử thách, để rồi khi xa cách, tình bạn càng sâu đậm, nỗi nhớ càng tha thiết.

      Xem thêm: Tổng hợp những mở bài Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu siêu hay

      4. Nhận xét chung về đoạn thơ của Tố Hữu:

      Đây là bài thơ có giọng điệu trữ tình đằm thắm, vừa như lời ru êm dịu của ca dao, vừa như âm điệu ngọt ngào của tình ca. Cả bài thơ là nỗi nhớ về bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, nên thơ của Việt Bắc, về những sinh hoạt đời thường của người chiến sĩ kháng chiến, về tình cảm gắn bó, đồng cam cộng khổ, đồng cam cộng khổ giữa người Việt Bắc với người Việt. nhân viên. đội ngũ cách mạng. Cuộc sống kháng chiến hiện lên trong kí ức sâu sắc của những con người đã cùng nhau chia sẻ vui buồn, cùng gánh vác công việc, cùng nhau vượt qua khó khăn thử thách, để khi xa nhau, tình ấy càng nặng thêm, nỗi nhớ thêm tha thiết. Đoạn thơ đã góp phần thể hiện cảm hứng chung của bài thơ, khắc họa rõ nét hơn những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

        Xem thêm: Phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Việt Bắc


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Phân tích khung cảnh ra trận trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

        Việt Bắc là một trong những thành công của thơ ca Tố Hữu. Bài thơ phác họa nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc, đồng thời ca ngợi nên vẻ đẹp của con người nơi đây, đặc biệt là đoạn thơ miêu tả về khung cảnh hào hùng, khí thế của đoàn quân ra trận. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn phân tích khung cảnh ra trận trong bài thơ Việt Bắc, mời các bạn cùng tham khảo.

        Giáo án bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu – Giáo án Ngữ văn lớp 12

        Việt Bắc của Tố Hữu là một trong những bài thơ tiêu biểu trong phong trào kháng chiến của dân tộc Việt Nam. Xin mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây về chủ đề Giáo án bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu - Giáo án Ngữ văn lớp 12.

        Phân tích tính dân tộc trong bài Việt Bắc của Tố Hữu hay nhất

        Trên đây là một số bài mẫu tham khảo phân tích tính dân tộc trong bài Việt Bắc của Tố Hữu chi tiết và đầy đủ, mời các bạn đọc tham khảo.

        Phân tích, cảm nhận khổ thơ thứ 5 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

        Việt Bắc là một trong những bài thơ xuất sắc của Tố Hữu, tổng kết lại quá trình kháng chiến gian khổ, cũng như tình nghĩa quân dân. Cùng chúng tôi tìm hiểu bài phân tích, cảm nhận khổ thơ thứ 5 của bài thơ Việt Bắc nhé

        Phân tích, cảm nhận khổ thơ thứ 3 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

        "Việt Bắc" của Tố Hữu chính là một tác phẩm văn học xuất sắc, là "biểu tượng của thời đại" khi viết về bối cảnh đất nước trong những ngày kháng chiến chống Pháp. Dưới đây là  Phân tích, cảm nhận khổ thơ thứ 3 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

        Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 – 32 bài thơ Việt Bắc

        Bài thơ Việt Bắc được sáng tác nhân dịp đất nước lập lại hòa bình, với bao nhiêu kí ức, kỉ niệm khi phải chia tay chiến khu Việt Bắc và trở về Thủ Đô, hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 25 - 32 bài thơ Việt Bắc nhé

        Phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 31 – 42 bài thơ Việt Bắc

        Hãy cùng chúng tôi phân tích, cảm nhận đoạn thơ từ câu 31 - 42 bài thơ Việt Bắc để thấy được giá trị của của bài thơ cũng như những giá trị cũng như tình cảm mà nhà thơ Tố Hữu đã gửi gắm qua bài thơ

        Tóm tắt và Sơ đồ tư duy Việt Bắc của Tố Hữu ngắn gọn nhất

        Việt Bắc là một trong những bài thơ xuất sắc của Tố Hữu, hôm nay hãy cùng chúng tôi tham khảo bài Tóm tắt và Sơ đồ tư duy Việt Bắc của Tố Hữu ngắn gọn nhất để có thể nắm bắt được giá trị của bài thơ nhé

        Phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

        Bức tranh xuân, hạ, thu, đông thường được biết đến với tên gọi bức tranh tứ bình một tuyệt phẩm của vẻ đẹp thiên nhiên và không chỉ được vẻ bằng bút mà bức tranh tứ bình còn được khắc họa bởi những vần thơ mà sau đây chúng ta sẽ đi vào phần tích trong bài thơ Việt Bắc

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi tư vấnGọi tư vấnYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ