Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật dân sự

Phân chia thừa kế khi người mất không để lại di chúc

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật dân sự » Phân chia thừa kế khi người mất không để lại di chúc
  • 11/08/2015
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    11/08/2015
    Tư vấn pháp luật dân sự
    0

    Phân chia thừa kế khi người mất không để lại di chúc. Phân chia di sản thửa kế theo pháp luật.

    Phân chia thừa kế khi người mất không để lại di chúc. Phân chia di sản thửa kế theo pháp luật.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Cháu xin chào luật sư. Luật sư tư vấn cho cháu việc này ạ. Nhà cháu có 1 mảnh đất, ông nội cháu đứng tên. Ông nội cháu được 9 người con, ông nội cháu mất còn bà cháu. Mảnh đất này là gia đình cháu đang sử dụng và đóng thuế đất là bố cháu ạ. Bây giờ bố cháu mất rồi ạ, Cháu xin hỏi là đất nhà cháu đang ở sẽ phân chia như thế nào ạ? Mẹ cháu vẫn còn và bố cháu được 6 người con ạ. Cháu xin cảm ơn luật sư!?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng ông nội bạn qua đời mà không để lại di chúc nên việc phân chia di sản thừa kế, trong đó có thửa đất mà gia đình bạn đang sử dụng sẽ được giải quyết theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”.

    “Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.”

    Thứ nhất, cần xác định chính xác bản chất pháp lý của thửa đất mà ông bạn đứng tên, đồng thời cũng là thửa đất mà gi đình bạn đang sử dụng.

    Cụ thể, ông nội bạn là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa là ông nội bạn là chủ sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng thửa đất. Tuy nhiên ở Việt Nam ta, những tài sản chung của vợ chồng lại thường do một trong hai vợ chồng đứng tên chủ sở hữu. Hiểu một cách chung nhất, tài sản chung vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tài sản vợ chồng cũng nhau góp phần tạo dựng hoặc tài sản được tặng cho chung. Trong trường hợp này, tuy ông bạn là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất những nếu tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân –hôn nhân hợp pháp thực tế giữa ông bà bạn và bà nội bạn có căn cứ để chứng minh có phần góp sức trong việc có được thửa đất thì thửa đất này sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình. Do đó, bà bạn sẽ được chia một nữa giá trị thửa đất khi thực hiện việc phân chia di sản và phần di sản mà ông bạn để lại khi qua đời chỉ là một nữa giá trị thửa đất đó mà thôi.

    Nếu không có những căn cứ nêu trên thì toàn bộ quyền sử dụng thửa đất trên sẽ được xác định là di sản thừa kế ông nội bạn để lại. Bạn nên căn cứ  vào những thông tin cụ thể trong trường hợp của ông bà bạn để có thể xác định chính xác phần tài sản là di sản thừa kế của ông nội bạn.

    Thứ hai, về việc phân chia di sản:

    Điều 676 “Bộ luật dân sự 2015” quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Bởi trong thông tin bạn đưa ra có nhắc đến việc cha bạn qua đời  mà không nõi rõ thời điểm nên hướng giải quyết được chia ra như sau:

    Việc phân chia di sản theo pháp luật phụ thuộc vào việc xác định những người thuộc các hàng thừa kế. Trong trường hợp cha bạn mất sau kho ông nội qua đời,  theo như thông tin bạn cung cấp ,ông nội bạn có 10 người thừa kế thuộc hàng thứ nhất bao gồm: bà nội bạn (vợ) và 09 người con, như vậy phần di sản thừa kế của ông bạn –theo như cách xác định ở phần trên- sẽ được chia đều thành 10 phần cho 10 người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, trong đó có cha bạn.

    phan-chia-thua-ke-khi-nguoi-mat-khong-de-lai-di-chuc

    Xem thêm: Có được phép hủy bỏ di chúc không? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập?

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Trong trường hợp trên thực tế cha bạn mất trước khi ông nội bạn qua đời thì áp dụng quy định tại Điều 677 “Bộ luật dân sự 2015”:

    “Điều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

    Theo đó, di sản thừa kế của ông nội bạn vẫn sẽ được chia thành 10 phần, phần di sản cha bạn được hưởng nếu còn sống sẽ được chia đều cho 06 anh em bạn.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.057 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Luật sư tư vấn thủ tục sang tên trên sổ đỏ khi có di chúc
    - Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?
    - Nếu có nhiều di chúc ở nhiều thời điểm khác nhau, di chúc nào có hiệu lực?
    - Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?
    - Con chưa ra đời có được thừa kế? Thai nhi có được hưởng thừa kế không?
    - Di chúc viết tay không có người làm chứng có giá trị hiệu lực không?
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Chia thừa kế

    Di chúc

    Di sản thừa kế có được coi là tài sản chung

    Hưởng di sản thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Cháy chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường cho cư dân không?
    Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà khi nào?
    Xây nhà gây nứt tường, làm hỏng nhà hàng xóm có phải bồi thường không?
    Khi cháy chợ, ai chịu trách nhiệm bồi thường? Mức bồi thường khi cháy chợ?
    Nếu chó thả rông cắn người đi đường, ai là người phải bồi thường?
    Căn cứ và cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
    Cây xanh bật gốc, đổ gây chết người ai là người phải bồi thường?
    Gây ra thiệt hại nhưng không đủ khả năng bồi thường, phải làm gì?
    Các tin mới nhất
    Trò chơi điện tử là gì? Điều kiện, thủ tục xin giấy phép kinh doanh trò chơi điện tử?
    Văn bản là gì? Chức năng, phân loại và nội dung của các loại văn bản?
    Công ty là gì? Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thành lập công ty?
    Xâm hại trẻ em là gì? Các quy định của pháp luật về hành vi xâm hại trẻ em?
    Nền kinh tế quốc dân là gì? Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
    Biên lai là gì? Biên lai có phải là hóa đơn không, khác gì với hóa đơn?
    Trốn thuế là gì? Quy định mức phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế?
    Vốn ODA là gì? Đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Nếu có nhiều di chúc ở nhiều thời điểm khác nhau, di chúc nào có hiệu lực?
    16/10/2020
    Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?
    18/10/2020
    Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?
    16/10/2020
    Con chưa ra đời có được thừa kế? Thai nhi có được hưởng thừa kế không?
    16/10/2020
    Di chúc viết tay không có người làm chứng có giá trị hiệu lực không?
    12/10/2020
    Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?
    10/10/2020
    Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
    10/10/2020
    Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    10/10/2020
    Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?
    10/10/2020
    Con gái đã đi lấy chồng có được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ đẻ?
    10/10/2020