Phân chia tài sản khi chồng qua đời không để lại di chúc. Chồng mất, sổ đỏ vợ đứng tên bố mẹ chồng còn sống có được hưởng thừa kế không?
Chồng mất sổ đỏ vợ đứng tên bố mẹ chồng còn sống có được hưởng thừa kế không? Chia thừa kế theo pháp luật như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi chết tháng 12 năm 2014, tài sản chung của chúng tôi là một căn nhà 150m2, sổ đỏ do tôi đứng tên. Bố mẹ chồng tôi còn sống và tôi có 3 người con. Hỏi: Khi thời hiệu khởi kiện thừa kế chấm dứt tôi phải làm những thủ tục như thế nào để làm lại sổ đỏ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Trong trường hợp chồng bạn mất không để lại di chúc và bạn muốn chia tài sản thừa kế thì pháp luật quy định trường hợp này chia thừa kế theo pháp luật. Do tài sản chung của vợ chồng bạn là một căn nhà 150m2, sổ đỏ do tôi đứng tên nên theo quy định pháp luật tài sản chung của vợ chồng bạn sẽ được chia đôi, bạn hưởng một nửa, một nửa còn lại là di sản của chồng, do không có di chúc để lại nên chia theo pháp luật về thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005.
Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.
Như vậy, theo thông tin bạn đã đưa, chồng bạn chết không để lại di chúc và nhà đất do chồng bạn đứng tên sổ đỏ như vậy tài sản sẽ đem chia theo pháp luật.
Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Theo quy định của pháp luật, cụ thể theo điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 thì những người cùng hàng thừa kế thứ nhất sẽ cùng được hưởng phần di sản bằng nhau, có quyền định đoạt như nhau, vậy nên bạn bạn không thể tự mình định đoạt khối di sản nhà đất mà chồng bạn để lại mà cần phải được sự đồng ý của tất cả những người cùng hàng thừ kế thứ nhất với bạn.
Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 về thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
"Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2.4 Điều 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế:
"a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản."
Vậy, sau mười năm hết thời hiệu khởi kiện thừa kế, mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế thì di sản do người chết để lại trở thành tài sản chung.