Tội mua bán người và đưa người di cư trái phép đều là hai tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự hiện hành. Vậy phân biệt tội mua bán người và đưa người di cư trái phép như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt tội mua bán người và đưa người di cư trái phép:
Tiêu chí | Tội mua bán người | Tội đưa người di cư trái phép |
Điều luật của tội phạm | Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017. | Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017. |
Các mục đích của tội phạm | Mục đích của buôn bán người luôn luôn chính là bóc lột. Bóc lột có thể sẽ xảy ra trong khoảng thời gian không xác định. | Mục đích của đưa người di cư trái phép chính là để đạt được lợi nhuận tài chính hoặc là vật chất bằng cách tạo điều kiện cho những người khác nhập cư trái phép vào hoặc là cư trú trái phép ở một nước khác. |
Sự đồng ý và sự trở thành các nạn nhân | Sự đồng ý của người bị buôn bán sẽ không liên quan đến tội phạm bởi vì đã có sự cưỡng ép, lừa đảo hoặc là các hành động đe dọa của kẻ buôn người. | Người di cư nói chung đã đồng ý để họ được đưa đi. Kết quả là họ không được coi chính là “nạn nhân của đưa người di cư trái phép”. Tuy nhiên, có một người di cư trái phép có thể trở thành nạn nhân của những tội phạm khác trong quá trình đưa người trái phép. Ví dụ như là, bạo lực chống lại người di cư sẽ có thể được sử dụng hoặc là cuộc sống của người di cư có thể gặp nguy hiểm trong tay của kẻ buôn người. |
Tính chất xuyên quốc gia | Có thể xuyên quốc gia hoặc là trong phạm vi quôc gia. | Qua biên giới. |
Nguồn lợi nhuận | Thông qua bóc lột những người bị buôn bán. | Qua việc thu được lợi nhuận tài chính hoặc là vật chất nhờ tạo điều kiện cho những người khác nhập cư trái phép vào hoặc ở lại một Quốc gia khác. |
2. Các hình phạt của tội mua bán người và đưa người di cư trái phép:
2.1. Các hình phạt của tội mua bán người:
Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, căn cứ Điều này thì hình phạt của tội mua bán người là hình phạt tù, tội phạm này có những hình phạt tù sau:
-Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, nếu mà có dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc là lợi ích vật chất khác;
+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì các mục đích vô nhân đạo khác;
+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi đã nêu trên.
– Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp có tổ chức;
+ Vì có động cơ đê hèn;
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể đạt từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Đưa các nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Đối với từ 02 người cho đến 05 người;
+ Có phạm tội 02 lần trở lên.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có mang tính chất chuyên nghiệp;
+ Đã lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể đạt 61% trở lên;
+ Làm cho nạn nhân chết hoặc tự sát;
+ Đối với từ 06 người trở lên;
+ Có tái phạm nguy hiểm.
2.2. Các hình phạt của tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (đưa người di cư trái phép):
Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (đưa người di cư trái phép) được quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, căn cứ Điều này thì hình phạt của tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (đưa người di cư trái phép) là hình phạt tù, tội phạm này có những hình phạt tù sau:
– Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài mà trái phép (đưa người di cư trái phép).
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây
+ Có lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội từ 02 lần trở lên;
+ Đối với từ 05 người cho đến 10 người;
+ Có mang tính chất chuyên nghiệp;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Có tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đối với từ 11 người trở lên;
+ Có thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
+ Có làm chết người.
3. Thực tiễn khi thực hiện phân biệt tội mua bán người và đưa người di cư trái phép:
Trong thực tế, có thể khó để phân biệt giữa buôn bán người và đưa người di cư trái phép. Ví dụ như, một người bị buôn bán có thể bắt đầu chuyến đi như những người di cư được đưa trái phép. Họ có thể có hợp đồng với một cá nhân hoặc là với một nhóm người để giúp đỡ trong việc đi lại trái phép của mình để đổi lấy một khoản thanh toán tài chính. Tuy nhiên, chính người di cư được đưa trái phép sau đó có thể bị ép buộc (thông qua cưỡng bức, đe dọa hoặc là lừa đảo) vào tình trạng lệ thuộc vì nợ nần do chính việc phải trả “chi phí” (tài chính hoặc những thứ khác) mà họ đã bị coi là nợ hoặc rơi vào tình trạng lao động cưỡng bức bởi tình cảnh bất hợp pháp của họ ở tại nước đến. Do vậy, người di cư bị đưa trái phép sẽ có thể trở thành nạn nhân của buôn bán người.
Lưu ý rằng, tách biệt tội phạm đưa người di cư trái phép và buôn bán người Việc các quốc gia có được các tội phạm riêng biệt đối với đưa người di cư trái phép và buôn bán người là một điều cực kỳ cần thiết. Điều này là quan trọng vì hai tội phạm này sẽ có những yếu tố khác biệt cần phải cân nhắc khi điều tra tội phạm, xác định các nạn nhân của buôn bán người hoặc những vi phạm nhân quyền khác, và khi thực hiện truy tố bọn tội phạm. Các tội phạm riêng biệt đặc biệt quan trọng khi mà liên quan tới hợp tác quốc tế (tương trợ tư pháp và dẫn độ) nhằm để giúp các nước tìm kiếm bằng chứng hay kẻ tình nghi/tội phạm có mặt ở tại nước khác liên quan đến các loại tội phạm cụ thể đó
Ngoài ra, tại Nghị định thư về Đưa người Di cư Trái phép yêu cầu những quốc gia đưa ra các tình tiết tăng nặng đối với hành vi đưa người di cư trái phép và những hành vi phạm tội liên quan tới việc tạo thuận lợi cho cư trú bất hợp pháp và các giấy tờ giả mạo. Các tình tiết tăng nặng là các trường hợp mà hành vi của kẻ đưa người trái phép gây nguy hiểm hoặc là có khả năng gây nguy hiểm tới tính mạng hoặc sự an toàn của người di cư bị đưa trái phép hoặc là hành vi liên quan đến đối xử vô nhân đạo hoặc là đê hèn kể cả việc bóc lột. Trong trường hợp phù hợp với nội luật, các tình tiết tăng nặng cần được áp dụng đối với tội đồng lõa, và việc tổ chức hay là chỉ đạo thực hiện tội phạm đưa người di cư trái phép hay những tội liên quan. Điều quan trọng đối với việc áp dụng các tình tiết tăng nặng là các Quốc gia phải đảm bảo rằng những kẻ mà đưa người trái phép bị xử phạt nặng hơn khi có các tình tiết tăng nặng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.