Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn với một số tội khác

  • 20/02/202420/02/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    20/02/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm tham nhũng khác.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái niệm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
      • 2 2. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm tham nhũng khác:
        • 2.1 2.1. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với tội tham ô tài sản:
        • 2.2 2.2. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
        • 2.3 2.3. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn với tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:

      1. Khái niệm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

      Trong khoa học pháp lý, tội phạm được định nghĩa là “hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý)”. BLHS Việt Nam năm 2015 cũng đưa ra định nghĩa về tội phạm như sau:

      Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [Điều 8, Khoản 1].

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã được quy định tại BLHS đầu tiên – BLHS năm 1985 tại Điều 156 trong Chương các tội xâm phạm sở hữu của công dân; đến BLHS năm 1999 và năm 2015, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được chuyển sang Chương các tội phạm về chức vụ và được xếp tại mục các tội phạm tham nhũng. Như vậy, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã có sự chuyển hóa từ một tội xâm phạm sở hữu của công dân sang tội phạm về chức vụ và được sắp xếp vào nhóm các tội phạm về tham nhũng.

      Dưới góc độ nghiên cứu, đã có một số khái niệm về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được đưa ra như:

      Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc Tòa án nhân dân tối cao đưa ra khái niệm: “Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản xâm phạm trực tiếp sở hữu của công dân, đồng thời cũng mang tính chất một tội phạm về chức vụ xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội do những người vì vụ lợi mà làm trái chức trách, gây ảnh hưởng xấu đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước”. Khái niệm này đã xác định được các khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ sở hữu và hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhưng chưa làm rõ được các khía cạnh về chủ thể, hành vi khách quan của tội phạm và lỗi của người phạm tội.

      Có quan niệm cho rằng: “Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác”. Quan điểm này đã làm rõ được dấu hiệu về chủ thể và hành vi khách quan của tội phạm song chưa chỉ rõ được hình thức về lỗi của người phạm tội cũng như khách thể của tội phạm.

      BLHS năm 2015 mô tả tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau: “Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

      a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” [Điều 355, Khoản 1].

      Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ đã hướng dẫn hành vi khách quan “lạm dụng chức vụ, quyền hạn” là “sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện” [Điều 3, khoản 5].

      Xem thêm:  Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

      Như vậy, dựa trên khái niệm tội phạm chung tại Điều 8 BLHS và các dấu hiệu của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có thể xây dựng khái niệm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau:

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện để chiếm đoạt tài sản của người khác, xâm phạm đến quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ và hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội.

      2. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm tham nhũng khác:

      Để có thể nhận thức chính xác các dấu hiệu pháp lý về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tránh tình trạng định tội danh sai hoặc không chính xác cần thiết phải phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm tham nhũng khác được quy định trong Phần các tội phạm BLHS năm 2015 có nhiều điểm tương đồng như: tội tham ô tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ và tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ.

      2.1. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với tội tham ô tài sản:

      Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 BLHS và cũng là một tội được sắp xếp trong nhóm các tội phạm tham nhũng trong Chương các tội phạm về chức vụ. Điều 353 quy định: “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm…” [Điều 353, Khoản 1].

      Giữa tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có nhiều dấu hiệu của tội phạm giống nhau thể hiện trong cả bốn yếu tố cấu thành tội phạm. Cụ thể: cả hai tội đều có chung khách thể trực tiếp là quan hệ sở hữu, khách thể loại là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; đối tượng tác động của tội phạm đều là tài sản; hành vi khách quan của hai tội đều là hành vi chiếm đoạt tài sản; chủ thể đều là người có chức vụ, quyền hạn; lỗi trong mặt chủ quan của hai tội đều là lỗi cố ý trực tiếp.

      Tuy nhiên, giữa tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và tội tham ô có những điểm khác nhau sau đây:

      Thứ nhất, hành vi khách quan của hai tội tuy đều là hành vi chiếm đoạt nhưng thủ đoạn thực hiện hành vi khách quan là khác nhau. Điều 353 quy định: “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý…”. Như vậy, thủ đoạn phạm tội của tội tham ô tài sản là lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản đã chiếm đoạt tài sản của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức; thủ đoạn phạm tội trong tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là thực hiện hành vi vượt quá phạm vi và giới hạn quyền hạn, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản người khác.

      Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội tham ô tài sản chính là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản từ chủ sở hữu thành tài sản của mình hoặc của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác. Hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, có trường hợp người phạm tội tự chuyển dịch tài sản như: Thủ quỹ tự lấy tiền trong két, thủ kho tự lấy tài sản trong kho đem bán… Cũng có trường hợp việc chuyển dịch lại do người khác thực hiện theo lệnh của người phạm tội như: Giám đốc lệnh cho thủ quỹ đưa tiền cho mình; kế toán lập phiếu thu, phiếu chi, chuyển khoản theo lệnh của người phạm tội.

      Thứ hai, đối tượng tác động của cả hai tội đều là tài sản bị chiếm đoạt nhưng trong tội tham ô tài sản giữa người phạm tội và tài sản bị chiếm đoạt có mối quan hệ nhất định, người phạm tội trực tiếp hoặc gián tiếp có trách nhiệm quản lý tài sản.

      Xem thêm:  Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo pháp luật nước ngoài

      Ví dụ: Trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2019, lợi dụng chức vụ, quyền hạn bị cáo Nguyễn Viết T là Hiệu trưởng – Chủ tài khoản, bị cáo Vũ Thanh L là Kế toán và bị cáo Lê Văn C là Thủ quỹ của Trường THPTM đã nhiều lần lập khống các chứng từ như: chi hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở cho học sinh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; tiền thuê trông coi đường nước sinh hoạt; tiền mua sắm trang thiết bị và tiền thanh toán công tác phí từ nguồn chi thường xuyên thuộc Ngân sách nhà nước cấp cho trường THPTM, chiếm đoạt tổng số tiền 276.321.159 đồng.

      Như vậy, trong vụ án này, hành vi của 3 bị cáo là lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để chiếm đoạt tài sản do mình được phân công quản lý. Hành vi này cấu thành hành vi khách quan của tội “tham ô tài sản”. Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên đã tuyên các bị cáo phạm tội “tham ô tài sản” và áp dụng tình tiết tăng nặng định khung quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 353 BLHS.

      2.2. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 BLHS: “Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” [Điều 356, khoản 1].

      Giữa tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có các đặc điểm chung sau: hai tội phạm này đều xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước; đều là tội phạm cấu thành vật chất, giá trị tài sản là dấu hiệu định tội đối với hai loại tội phạm này; chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn; lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp; động cơ của cả hai tội đều là dấu hiệu bắt buộc, đó là động cơ vụ lợi.

      Điểm khác biệt cơ bản giữa tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn là các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm. Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP đã hướng dẫn cách xác định hành vi khách quan của hai tội này như sau:

      – “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 355 của BLHS là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.

      Ví dụ: Nguyễn Văn A là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. A chi được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa – xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng A vẫn ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y (là Công ty của gia đình A). Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ được giao.

      – “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của BLHS là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.

      Ví dụ: Từ năm 2002 đến năm 2006, Đinh Thiên T là Chấp hành viên đội Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Phú Yên, được phân công thi hành Quyết định số 01/DSST ngày 04/01/2001 của Tòa án nhân dân thị xã T (nay là thành phố T) buộc Nguyễn Đức T trả nợ vay Chi nhánh Ngân hàng XX thị xã T số tiền 12.535.600 đồng (cả gốc, lãi, lãi phạt). Trong quá trình tổ chức thi hành án đã có những sai phạm vì động cơ vụ lợi sau: Ngày 10/3/2003 Đinh Thiên T lập khống biên bản xác minh tài sản của ông T gồm: 01 ngôi nhà cấp 4 diện tích 05m x 12m, 01 bộ bàn ghế Salon, 01 chiếc xe BKS 78F5-4977. Sau đó Đinh Thiên T đi gặp và xin chữ ký của các ông Đoàn Tấn T – Phó Chủ tịch UBND xã, Ngô Quang C – Công an viên, Trần Thanh N – Cán bộ tư pháp xã và bà Nguyễn Thị Anh T (con dâu ông T) với tư cách là thành viên tham gia xác minh tài sản để hợp thức hóa hồ sơ.

      Xem thêm:  Lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Ngày 03/7/2003, Đinh Thiên T ký Quyết định số: 07/THA cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản của ông T. Ngày 30/7/2003, Đinh Thiên T chủ trì lập “Biên bản cưỡng chế kê Biên tài sản” và “Biên bản Hội đồng định giá tài sản” định giá nhà ở của ông T. Sau đó, Đinh Thiên T đã hợp thức hóa hồ sơ, dàn xếp bán đấu giá nhà đất của ông T, nhờ người quen đứng ra đấu giá để mua nhà hộ mình. Kết quả ông Trịnh Ngọc T là người mua được nhà của ông T với giá 35.000.000 đồng. Đinh Thiên T trực tiếp làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T sang tên Trịnh Ngọc T nhưng không giao giấy chứng nhận này cho ông Tân mà Đinh Thiên T quản lý. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Trịnh Ngọc T, Đinh Thiên T lại dàn xếp bán ngôi nhà của ông T cho ông Đặng Thiên V với giá 125.500.000 đồng.

      Như vậy, hành vi của T trong vụ án này là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái quy định pháp luật, nhằm đạt được lợi ích vật chất.

      Bên cạnh đó, một điểm khác biệt giữa hai tội này đó là động cơ vụ lợi của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao gồm lợi ích vật chất, tinh thần, mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được thông qua hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình; trong khi đó, động cơ của chủ thể tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn là vì lợi ích vật chất (chiếm đoạt tài sản).

      2.3. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn với tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 357 BLHS: “Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cả nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm” [Điều 357, khoản 1].

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có nhiều điểm giống nhau sau: về khách thể, hai tội phạm này đều xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước; về chủ thể, chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn; về hành vi khách quan đều có chung hành vi lạm quyền – vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao; đều là tội phạm cấu thành vật chất, giá trị tài sản là dấu hiệu định tội đối với hai loại tội phạm này; lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.

      Tuy nhiên, động cơ, mục đích của người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là vụ lợi, mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác, tổ chức, Nhà nước; trong khi đó, tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ không có yếu tố chiếm đoạt tài sản, người phạm tội thực hiện hành vi vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác gây thiệt hại tài sản, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

      Ví dụ: Đầu năm 2017, tại Thôn C2, xã M, huyện M, tỉnh Nam Định, để có tiền hỗ trợ nhân dân làm đường giao thông nông thôn, Trần Văn T với vai trò là Trưởng thôn đã cùng với Nguyễn Bá Th là Bí thư chi bộ thôn cho rằng, mảnh đất nông nghiệp 236m tại tờ bản đồ 11, thửa số 40 khu vực Bãi Trên thuộc quyền sử dụng của hộ ông Trần Công T là đất sử dụng vào mục đích công ích xã Mỹ Phúc, nên đã chuyển nhượng trái thẩm quyền cho anh Trần Văn P lấy số tiền 70.000.000 đồng, phân chia cho các nhóm ngõ trong thôn, trả công trông giữ đất cho vợ chồng anh Trần Công K và số tiền còn lại nộp vào nguồn quỹ của thôn. Kết quả đo đạc thực địa và định giá tài sản đã xác định thửa đất có diện tích 206,8m giá trị quyền sử dụng đất là 45.909.600 đồng. Cấp sơ thẩm đã xét xử bị cáo Trần Văn T và bị cáo Nguyễn Bá Th về tội “Lạm quyền trong khi thi hành công vụ” theo khoản 1 Điều 282 BLHS năm 1999.

      Trong vụ án này có thể thấy các bị cáo mặc dù đã có hành vi vượt quá chức trách, thẩm quyền, song đều không có động cơ vụ lợi cá nhân. Số tiền thu được từ việc chuyển nhượng đất trái thẩm quyền đều được chia cho các hộ dân và sử dụng vào nguồn quỹ của thôn.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn với một số tội khác thuộc chủ đề Lạm dụng chức vụ, thư mục Luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

      Lạm quyền đang là một thực trạng khá phổ biến, biểu hiện của lạm quyền không chỉ thể hiện ở các văn bản mà còn qua lời nói của lãnh đạo. Vậy làm thế nào để xây dựng một môi trường chuyển mạnh sang nền hành chính mang tư duy phục vụ. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp một số thắc mắc về lạm quyền là gì?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn

      Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Hoàn thiện pháp luật tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 

      Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Định hướng pháp luật tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Cơ sở, định hướng bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Dấu hiệu định khung tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Các dấu hiệu định khung hình phạt của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      ảnh chủ đề

      Dấu hiệu định tội của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Dấu hiệu định tội của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: Dấu hiệu khách thể, dấu hiệu chủ thể, yếu tố lỗi,...

      ảnh chủ đề

      Lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Khái quát lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay.

      ảnh chủ đề

      Xử lý khi hiệu trưởng sử dụng tiền công vào mục đích riêng

      Hiệu trưởng là người đứng đầu một cơ sở trường học, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn theo quy định của pháp luật. Vậy khi hiệu trưởng sử dụng tiền công vào mục đích riêng thì bị xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản bị phạt thế nào?

      Về cơ bản, khoản 1 Điều 355 BLHS 2015 không có quá nhiều khác biệt đối với khung cấu thành cơ bản tại Điều 280 BLHS 1999. Các quy định về hình phạt từ 01 năm tù đến 06 năm tù và nhân thân người phạm tội giữ nguyên. Điểm thay đổi là định mức tài sản tăng lên.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

      Lạm quyền đang là một thực trạng khá phổ biến, biểu hiện của lạm quyền không chỉ thể hiện ở các văn bản mà còn qua lời nói của lãnh đạo. Vậy làm thế nào để xây dựng một môi trường chuyển mạnh sang nền hành chính mang tư duy phục vụ. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp một số thắc mắc về lạm quyền là gì?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn

      Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Hoàn thiện pháp luật tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 

      Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Định hướng pháp luật tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Cơ sở, định hướng bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Dấu hiệu định khung tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Các dấu hiệu định khung hình phạt của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      ảnh chủ đề

      Dấu hiệu định tội của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Dấu hiệu định tội của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: Dấu hiệu khách thể, dấu hiệu chủ thể, yếu tố lỗi,...

      ảnh chủ đề

      Lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Khái quát lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay.

      ảnh chủ đề

      Xử lý khi hiệu trưởng sử dụng tiền công vào mục đích riêng

      Hiệu trưởng là người đứng đầu một cơ sở trường học, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn theo quy định của pháp luật. Vậy khi hiệu trưởng sử dụng tiền công vào mục đích riêng thì bị xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản bị phạt thế nào?

      Về cơ bản, khoản 1 Điều 355 BLHS 2015 không có quá nhiều khác biệt đối với khung cấu thành cơ bản tại Điều 280 BLHS 1999. Các quy định về hình phạt từ 01 năm tù đến 06 năm tù và nhân thân người phạm tội giữ nguyên. Điểm thay đổi là định mức tài sản tăng lên.

      Xem thêm

      Tags:

      Lạm dụng chức vụ

      Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

      Lạm quyền đang là một thực trạng khá phổ biến, biểu hiện của lạm quyền không chỉ thể hiện ở các văn bản mà còn qua lời nói của lãnh đạo. Vậy làm thế nào để xây dựng một môi trường chuyển mạnh sang nền hành chính mang tư duy phục vụ. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp một số thắc mắc về lạm quyền là gì?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn

      Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Hoàn thiện pháp luật tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 

      Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Định hướng pháp luật tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Cơ sở, định hướng bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

      ảnh chủ đề

      Dấu hiệu định khung tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Các dấu hiệu định khung hình phạt của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      ảnh chủ đề

      Dấu hiệu định tội của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Dấu hiệu định tội của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: Dấu hiệu khách thể, dấu hiệu chủ thể, yếu tố lỗi,...

      ảnh chủ đề

      Lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Khái quát lịch sử quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay.

      ảnh chủ đề

      Xử lý khi hiệu trưởng sử dụng tiền công vào mục đích riêng

      Hiệu trưởng là người đứng đầu một cơ sở trường học, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn theo quy định của pháp luật. Vậy khi hiệu trưởng sử dụng tiền công vào mục đích riêng thì bị xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản bị phạt thế nào?

      Về cơ bản, khoản 1 Điều 355 BLHS 2015 không có quá nhiều khác biệt đối với khung cấu thành cơ bản tại Điều 280 BLHS 1999. Các quy định về hình phạt từ 01 năm tù đến 06 năm tù và nhân thân người phạm tội giữ nguyên. Điểm thay đổi là định mức tài sản tăng lên.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34371