Hiện nay, thực tế người dân hoặc kể cả những người thực hiện pháp luật cũng hay bị nhầm lẫn về tội danh giữa tội cố ý gây thương tích và tội chống người thi hành công vụ. Dưới đây là bài phân tích phân biệt tội chống người thi hành công vụ và tội cố ý gây thương tích.
Mục lục bài viết
1. Quy định về tội chống người thi hành công vụ và mức xử phạt:
Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330
– Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Cá nhân thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực tác động hay những thủ đoạn khác với mục đích cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ.
+ Ép buộc người đang thi hành công vụ thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Phạm tội có tổ chức.
+ Phạm tội từ 02 lần trở lên.
+ Thực hiện hành vi xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
+ Thực hiện hành vi và có gây ra hậu quả từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
2. Quy định về tội cố ý gây thương tích và mức xử phạt:
Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Cá nhân nào thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác hậu quả tổn thương tỷ lệ từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Sử dụng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm.
+ Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.
+ Gây thương tích cho đối tượng người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
+ Thực hiện hành vi đối với những người thân thích bao gồm ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình.
+ Có tổ chức.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi phạm tội.
+ Thuê người khác thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê.
+ Thực hiện hành vi ngay trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Hành vi mang tính chất côn đồ.
+ Gây thương tích cho người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
– Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
+ Gây hậu quả làm chết người.
+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đến 02 người trở lên, tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 như trên phân tích.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nằm trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 như trên phân tích.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân:
+ Gây hậu quả làm chết 02 người trở lên.
+ Gây thương tích cho 02 người trở lên, mỗi người bị thương tật tỷ lệ 61% trở lên và thuộc một trong các trường hợp quy định nằm trong khoản 1 như trên phân tích.
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Trường hợp đối với cá nhân có hành vi chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm.
+ Hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm với mục đích gây thương tích cho người khác.
3. Phân biệt tội chống người thi hành công vụ và tội cố ý gây thương tích:
3.1. Điểm giống nhau:
– Về mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: thể hiện ở cả tội chống người thi hành công vụ và tội cố ý gây thương tích là đều có sử dụng vũ lực đối với người đang thi hành công vụ.
+ Hậu quả: gây ra tổn hại ở mức thương tật cụ thể cho người đang thi hành công vụ.
– Về chủ thể của tội phạm: hành vi vi phạm phải do người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
– Về mặt chủ quan tội phạm:
Yếu tố lỗi: chủ thể thực hiện với lỗi cố ý.
3.2. Điểm khác nhau:
Các tiêu chí | Tội cố ý gây thương tích | Tội chống người thi hành công vụ |
Căn cứ pháp lý | Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 | Điều 330 |
Khách thể | Đối với tội cố ý gây thương tịch, khách thể của tội phạm là xâm phạm đến quyền bảo vệ về sức khỏe, thân thể của người khác.
| Đối với tội chống người thi hành công vụ, khách thể của tội này là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ, tù đó đã xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công. |
Về mặt khách quan | * Hành vi khách quan: – Hành vi tác động trực tiếp đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe như: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc,… Hành vi này giống hành vi của tội giết người tuy nhiên tính chất, mức độ ít nguy hiểm hơn, chỉ gây ra hậu quả cho nạn nhân bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. – Hành vi gây ra phải dẫn đến hậu quả cho nạn nhân thương tích ở một tỷ lệ nhất định, cụ thể theo Bộ luật Hình sự năm 2015, tỷ lệ phải từ 11% trở lên thì đủ dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhưng, trong trường hợp nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11%, người phạm tội có những hành vi được coi là tình tiết định khung quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì vẫn đủ dấu hiệu bị truy cứu trách nhiệm hình sự. * Hậu quả: Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, hậu quả là yếu tố bắt buộc. Giữa hành vi thực hiện tội phạm và hậu quả xảy ra phải là mối quan hệ nhân quả. Hành vi phạm tội là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tỉ lệ thương tật của nạn nhân. | * Hành vi khách quan: – Hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ: có sự tác động bằng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp đến người thi hành công vụ như đâm, chém, đấm, đá,… – Đe dọa dùng vũ lực là dùng những lời nói, cử chỉ có tính răn đe, dọa nạt, uy hiếp người đang thực hiện công vụ khiến họ phải sợ hãi và dừng lại việc thực thi công vụ. – Hành vi cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc những người thi hành công vụ làm những việc trái với quy định về nhiệm vụ của họ. – Các thủ đọa khác có thể kể đến như hành vi bôi nhọ, vu khống, đe dọa sẽ cung cấp những thứ làm bất lợi cho người thi hành công vụ. * Hậu quả: Đối với tội chống người thi hành công vụ, hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc, chỉ cần cá nhân nào thực hiện hành vi khách quan như trên thì được coi là tội phạm đã hoàn thành.
|
Chủ thể | Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt về độ tuổi. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác. | Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ có thể là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên. |
Về mặt chủ quan | – Thực hiện với lỗi cố ý: lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ được hành vi mình gây ra sẽ để lại hậu quả cho người khác như thế nào nhưng vẫn thực hiện phạm tội.
| – Thực hiện với lỗi cố ý, ở đây người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi chống người thi hành công vụ, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
|
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật hình sự 2015 số
– Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.