Thuyết tiến hóa hiện đại và thuyết tiến hóa trung tính là hai lý thuyết quan trọng về sự tiến hóa của các loài sinh vật trên Trái Đất. Trong đó, thuyết tiến hóa hiện đại là một lý thuyết phát triển từ những ý tưởng của Charles Darwin và các nhà khoa học khác vào cuối thế kỷ 19.
Mục lục bài viết
1. Sự ra đời của thuyết tiến hóa hiện đại:
Thuyết tiến hóa hiện đại (hay thuyết tổng hợp trước đây) là một sự tổng hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau trong sinh học. Nó được hình thành trong những thập niên 30 đến 50 của thế kỉ XX, và từ đó đã trở thành một trong những lý thuyết quan trọng nhất trong lĩnh vực sinh học.
Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại được xây dựng dựa trên nhiều nghiên cứu và thành tựu lí thuyết trong các lĩnh vực như phân loại học, cổ sinh vật học, sinh thái học, học thuyết về sinh quyển và đặc biệt là di truyền học quần thể. Thuyết này đã giúp cho việc giải thích sự tiến hóa của các loài sinh vật trên Trái đất trở nên rõ ràng hơn.
Những người đại diện đầu tiên cho thuyết tiến hóa tổng hợp là Dobgianxki, Mayơ và Simson. Họ đã đưa ra các giả thuyết về cơ chế tiến hóa và sự phát triển của các loài trong tự nhiên, dựa trên những quan sát và nghiên cứu kỹ lưỡng.
Sau đó, thuyết tiến hóa tổng hợp tiếp tục phát triển và được bổ sung thêm nhờ vào các thành tựu của sinh học phân tử. Các nghiên cứu về gen và di truyền học đã giúp cho việc giải thích các quá trình tiến hóa trở nên chính xác hơn và rõ ràng hơn.
Thuyết tiến hóa tổng hợp đã giải thích được cơ chế tiến hóa của các loài sinh vật, từ sự thay đổi của gen đến quá trình tạo ra các loài mới. Chính nhờ vào thuyết tiến hóa hiện đại mà con người có thể hiểu rõ hơn về quá trình phát triển và tiến hóa của chính mình cũng như của các loài khác trong tự nhiên.
2. Phân biệt thuyết tiến hóa hiện đại và thuyết tiến hóa trung tính:
2.1. Thuyết tiến hóa hiện đại:
Thuyết tiến hóa hiện đại là một lý thuyết toàn diện về quá trình tiến hóa của các loài sinh vật trên Trái đất. Nó giải thích về nguyên tắc cơ bản và cơ chế của quá trình tiến hóa, đồng thời cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng thể về sự đa dạng di truyền của các loài sinh vật.
a. Nhân tố tiến hóa:
Một số yếu tố quan trọng trong quá trình tiến hóa được đề cập như sau:
– Quá trình đột biến và quá trình giao phối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Đột biến là quá trình mà các gen bị thay đổi do lỗi trong quá trình sao chép, trong khi giao phối là quá trình kết hợp các gen từ hai cha mẹ để tạo ra các gen mới ở con cái.
– Di nhập gen và các yếu tố ngẫu nhiên khác cũng đóng góp vào việc thay đổi tần số alen, góp phần tạo ra sự đa dạng di truyền và thúc đẩy quá trình tiến hóa. Các yếu tố này bao gồm sự di chuyển ngẫu nhiên của các loài, sự thay đổi của môi trường sống và các tác động của sự tương tác giữa các loài trong quần thể.
– Quá trình chọn lọc tự nhiên xác định chiều hướng và nhịp độ của quá trình tiến hóa. Chọn lọc tự nhiên là quá trình mà các cá thể tốt hơn sẽ có nhiều cơ hội để sinh sản và truyền lại gen của mình cho thế hệ tiếp theo, trong khi các cá thể yếu hơn sẽ bị loại bỏ.
b. Cơ chế tiến hóa:
Cơ chế tiến hóa giải thích cách mà cấu trúc di truyền của quần thể được biến đổi dưới áp lực của chọn lọc tự nhiên. Cơ chế này bao gồm các cơ chế cách li thúc đẩy, dẫn đến việc hình thành một hệ gen kín cách li di truyền với hệ gen của quần thể gốc. Các cơ chế này bao gồm sự chọn lọc tự nhiên, sự chọn lọc tình cờ và sự chọn lọc giới tính.
c. Đóng góp mới:
Thuyết tiến hóa tổng hợp đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ chế của quá trình tiến hóa nhỏ diễn ra trong lòng quần thể và chú ý đến nét độc đáo của quá trình tiến hóa lớn. Nhờ đó, chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình tiến hóa và cách mà sự đa dạng di truyền được tạo ra trong các loài sinh vật.
Ngoài ra, thuyết tiến hóa tổng hợp còn có vai trò quan trọng trong việc giải thích sự phát triển của các loài sinh vật trong quá khứ. Nhờ nghiên cứu các hóa thạch và dấu vết di truyền, chúng ta có thể xác định được sự tiến hóa của các loài qua các giai đoạn khác nhau trong lịch sử Trái đất. Điều này giúp chúng ta hiểu được cách mà các loài đã thích nghi với môi trường sống của mình và phát triển để tồn tại trên Trái đất đến ngày nay.
2.2. Thuyết tiến hóa trung tính:
Thuyết tiến hóa trung tính là một trong những thuyết tiến hóa quan trọng trong sinh học, giải thích cơ chế tiến hóa và đa dạng sinh học trong các quần thể. Thuyết tiến hóa trung tính cho rằng đột biến trung tính là một trong những nhân tố tiến hóa quan trọng, mang đến sự đa dạng di truyền trong các quần thể.
a. Nhân tố tiến hóa:
Đột biến trung tính là loại đột biến không có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự sống còn của cá thể. Điều này có nghĩa là các đột biến này không bị loại bỏ do chọn lọc tự nhiên, mà được giữ lại và củng cố ngẫu nhiên trong quần thể.
Đột biến trung tính có thể được phát sinh trong quá trình sao chép và truyền gen, hoặc do các tác nhân bên ngoài như tia X, phóng xạ hay các chất độc hại. Sự phát sinh đột biến trung tính giúp tạo ra sự đa dạng trong di truyền và là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tiến hóa.
b. Cơ chế tiến hóa:
Theo thuyết tiến hóa trung tính, các đột biến trung tính được củng cố ngẫu nhiên trong quần thể và không chịu tác động của cơ chế tự nhiên hoặc chọn lọc tự nhiên. Tuy nhiên, việc củng cố này không hoàn toàn ngẫu nhiên mà phụ thuộc vào môi trường sống và đặc tính di truyền của các cá thể.
Các đột biến trung tính có thể tích tụ trong quần thể và dẫn đến sự phân nhánh và phát triển của các loài mới. Đây là cơ chế tiến hóa quan trọng, giúp tạo ra sự đa dạng sinh học và sự thích ứng với môi trường sống.
c. Đóng góp mới:
Thuyết tiến hóa trung tính cũng giải thích sự đa dạng ở cấp phân tử, với sự tồn tại rất lớn giữa các loài. Điều này giải thích sự đa hình cân bằng trong các quần thể, tức là sự tồn tại đồng thời của nhiều biến thể trong một quần thể và không có một biến thể nào chiếm ưu thế tuyệt đối.
Tất cả các biến thể này đóng góp mới cho quần thể, giúp tăng khả năng chống lại các yếu tố bên ngoài và phát triển trong môi trường sống phức tạp. Đóng góp mới của các biến thể này là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tiến hóa và giúp tạo ra sự đa dạng sinh học trong các quần thể.
3. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1: Theo quan niệm của thuyết tiến hóa tổng hợp, phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Tiến hóa nhot là quá trình làm biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
B. Các yếu tố ngẫu nhiên làm tăng tính đa dạng di truyền của quần thể.
C. Tiến hóa nhỏ không diễn ra nếu tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể được duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác.
D. Lai xa và đa bội hóa có thể nhanh chóng tạo nên loài mới ở thực vật.
Đáp án: B
Câu 2: Một tổ chức sinh học được gọi là đơn vị tiến cơ sở khi thỏa mãn những điều kiện nào sau đây?
(1) Có tính toàn vẹn trong không gian và thời gian.
(2) Biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ.
(3) Tồn tại thực trong tự nhiên.
(4) Có tính toàn vẹn về sinh sản và di truyền.
A. (1), (2), (3) và (4)
B. (2), (3) và (4)
C. (1) và (2)
D. (1), (2) và (3)
Đáp án: D
Câu 3: Theo Đacuyn, nguồn nguyên liệu của chọn giống và tiến hóa là
A. những biến đổi trên cơ thể sinh vật dưới tác dụng trực tiếp của điều kiện sống.
B. các biến dị cá thể phát sinh trong quá trình sinh sản theo những hướng không xác định
C. những biến đổi do tập quán hoạt động
D. biến dị di truyền
Đáp án: B
Câu 4: Khi nói về học thuyết tiến hóa của Đacuyn, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là do CLTN tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền của sinh vật.
B. CLTN là quá trình đào thải các sinh vật mang các biến dị không thích nghi và giữ lại các sinh vật mang các biến dị di truyền giúp chúng thích nghi.
C. Hạn chế của học thuyết tiến hóa Đacuyn là chưa làm rõ được nguyên nhân phát sinh và cơ chế di truyền của biến dị.
D. Để giải thích về nguồn gốc các loài, theo Đacuyn nhân tố tiến hóa quan trọng nhất là biến dị cá thể.
Đáp án: D
Câu 5: Theo thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, có bao nhiêu nhận định sau đây là không đúng?
(1) Đột biến làm phát sinh các alen mới cung cấp nguồn biến dị sơ cấp.
(2) Biến dị cá thể phát sinh trong sinh sản là nguồn biến dị chủ yếu.
(3) Sự tổ hợp các alen qua giao phối tạo nguồn biến dị thứ cấp.
(4) Sự di truyền của các giao tử hay cá thể từ quần thể khác đến đã bổ sung nguồn biến dị cho quần thể.
A. 3 B. 2
C. 1 D. 4
Đáp án: C
Câu 6: Những nội dung nào dưới đây là những nội dung mà thuyết tiến hóa hiện đại đã phát triển dựa trên cơ sở về CLTN của Đacuyn?
(1) CLTN không tác động tới tưng gen riêng rẽ mà tác động tới toàn bộ kiểu gen.
(2) CLTN không chỉ tác động tới từng cá thể riêng rẽ mà tác động tới toàn bộ quần thể.
(3) CLTN dựa trên cơ sở tính biến dị và di truyền của sinh vật.
(4) Làm rõ vai trò của CLTN theo khía cạnh là nhân tố định hướng cho quá trình tiến hóa.
A. (1), (3) và (4)
B. (2), (3) và (4)
C. (1), (2) và (3)
D. (1), (2) và (4)
Đáp án: D
Câu 7: Theo quan điểm hiện đại, phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về CLTN?
A. Kết quả của CLTN là sự sống sót của những cá thể sinh sản tốt nhất.
B. Vai trò của CLTN là quy định nhịp điệu và chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, định hướng quá trình tiến hóa.
C. Động lực của CLTN là nhu cầu, thị hiếu nhiều mặt của con người.
D. Bản chất của CLTN là quá trình phân hóa khả năng sống sót của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.
Đáp án: B
Câu 8: Câu nào sau đây đúng?
A. Đột biến là nguồn nguyên liệu thứ cấp của CLTN.
B. CLTN là nhân tố định hướng cho quá trình tiến hóa.
C. Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu sơ cấp của CLTN.
D. Đột biến không phải là nguồn nguyên liệu của tiến hóa.
Đáp án: B
Câu 9: Đợn vị của tiến hóa nhỏ là
A. nòi B. cá thể
C. quần thể D. quần xã
Đáp án: C
Câu 10: Trong các phát biểu về CLTN dưới đây, có bao nhiêu phát biểu không đúng theo quan điểm tiến hóa hiện đại?
(1) CLTN làm xuất hiện các alen mới và các kiểu gen mới trong quần thể.
(2) CLTN khó có thể loại bỏ hoàn toàn một alen lặn có hại ra khỏi quần thể.
(3) CLTN không tác động lên từng cá thể mà tác động lên cả quần thể.
(4) CLTN chống lại alen trội có thể nhanh chóng làm thay đổi tần số alen của quần thể.
(5) Phân hóa khả năng sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể theo hướng thích nghi.
A. 5 B. 3
C. 6 D. 2
Đáp án: D
Câu 11: Tác động của các yếu tố ngẫu nhiên làm
A. tần số tương đối của các alen trong 1 quần thể biến đổi 1 cách đột ngột theo hướng tăng các alen trội.
B. tần số tương đối của các alen trong 1 quần thể biến đổi 1 cách đột ngột khác xa với tần số của các alen đó trong quần thể gốc.
C. tần số tương đối của các alen trong 1 quần thể biến đổi khác dần với tần số của các alen đó trong quần thể gốc.
D. tần số tương đối của các alen trong 1 quần thể biến đổi 1 cách đột ngột theo hướng tăng alen lặn.
Đáp án: B
Câu 12: CLTN tác động lên quần thể vi khuẩn mạnh mẽ hơn tác động lên một quần thể sinh vật nhân thực vì
A. vi khuẩn trao đổi chất mạnh và nhanh nên dễ chịu ảnh hưởng của môi trường.
B. CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp lên kiểu gen.
C. vi khuẩn có ít gen nên tỉ lệ gen mang đột biến lớn.
D. vi khuẩn sinh sản nhanh và ở dạng đơn gen nên gen đột biến biểu hiện ngay ra kiểu hình.
Đáp án: D
Câu 13: Các nhân tố tiến hóa làm thay đổi tần số alen không theo 1 hướng xác định là:
(1) Đột biến. (2) Giao phối không ngẫu nhiên.
(3) CLTN. (4) Yếu tố ngẫu nhiên. (5) Di – nhập gen.
A. (1), (3) và (5)
B. (1), (2) và (5)
C. (1), (2), (4) và (5)
D. (1), (4) và (5)
Đáp án: D
Câu 14: Giao phối ngẫu nhiên không được xem là nhân tố tiến hóa vì
A. không làm thay đổi tần số tương đối alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
B. tạo ra biến dị tổ hợp cung cấp nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa.
C. giúp phát tán đột biến trong quần thể.
D. làm trung hòa tính có hại của đột biến, giúp các alen lặn có hại được tồn tại trong quần thể.
Đáp án: A
Câu 15: Theo quan niệm của truyền thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Các biến dị đều di truyền được và đều là nguyên liệu của CLTN.
B. Các biến dị đều xuất hiện ngẫu nhiên, không xác định.
C. Biến dị đột biến không chịu ảnh hưởng của môi trường sống.
D. Đột biến gen là 1 loại biến dị di truyền.
Đáp án: D