Kế hoạch của cảnh sát giao thông thường sẽ định ra những chuyên đề cụ thể để xử lý và thể hiện dưới dạng văn bản dài ít nhất 02 trang giấy, kế hoạch sẽ được quán triệt và phổ biến cho cán bộ, chiến sĩ trước khi làm nhiệm vụ. Vậy phân biệt kế hoạch và chuyên đề của cảnh sát giao thông như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt kế hoạch và chuyên đề của cảnh sát giao thông:
Kế hoạch của cảnh sát giao thông thường sẽ định ra những chuyên đề cụ thể để xử lý và thể hiện dưới dạng văn bản dài ít nhất 02 trang giấy, kế hoạch sẽ được quán triệt và phổ biến cho cán bộ, chiến sĩ trước khi làm nhiệm vụ. Ví dụ như với chuyên đề xử lý vi phạm nồng độ cồn, cảnh sát giao thông sẽ được trang các bị máy móc, máy đo để tập trung chính vào việc xử lý những người mà có hành vi vi phạm nội dung này. Tuy nhiên, ở trong quá trình tuần tra, kiểm soát, nếu như cảnh sát giao thông phát hiện các vi phạm khác thuộc thẩm quyền, cảnh sát giao thông vẫn có quyền xử lý. Còn chuyên đề của cảnh sát giao thông thường sẽ được biết đến là kế hoạch của cảnh sát giao thông có thể do cấp Bộ, Cục, Giám đốc công an tỉnh/ thành phố đưa ra.
Kế hoạch, chuyên đề tổng kiểm tra kiểm soát phương tiện giao thông, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo chuyên đề gồm có các nội dung cụ thể sau:
– Tên đơn vị; tuyến đường; những loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện.
– Theo quy định, căn cứ vào đặc điểm, tính chất và các nội dung công khai, cơ quan công an có thể áp dụng những hình thức sau:
+ Đăng tải ở trên Cổng thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.
+ Thực hiện đăng Công báo.
+ Niêm yết ở tại trụ sở cơ quan Công an.
+ Công khai ở trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động của những người phát ngôn trong lực lượng Công an nhân dân.
Như vậy, có thể thấy rõ rằng kế hoạch và chuyên đề của cảnh sát giao thông là giống nhau.
2. Có được xem kế hoạch của cảnh sát giao thông khi cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe:
Theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 32/2023/TT-BCA thì cảnh sát giao thông khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng xe của người tham gia giao thông để kiểm soát trong 04 trường hợp dưới đây:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được những hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát các phương tiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội mà đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của các cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh trong phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và những hành vi vi phạm pháp luật khác.
– Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông.
Theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 32/2023/TT-BCA, việc ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát do chính Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc là trực tiếp ban hành đối với các tuyến giao thông trong phạm vi toàn quốc.
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Hướng dẫn việc tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện sẽ ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông trên những tuyến đường thuộc phạm vi địa giới hành chính.
Sau đó, Đội Cảnh sát giao thông – trật tự; Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao thông sẽ tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát cho các Tổ Cảnh sát giao thông trực thuộc.
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 32/2023/TT-BCA thì kế hoạch tuần tra, kiểm soát sẽ được Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông phổ biển cho những Tổ viên chứ không phổ biến trực tiếp cho người dân.
Tuy nhiên, tại Điều 5 của Thông tư 67/2019/TT-BCA vẫn ghi nhận một trong các nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông chính là kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm theo chuyên đề về giao thông; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên.
Các nội dung được công khai bao gồm có: Tên đơn vị; tuyến đường; những loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung công khai, cơ quan Công an sẽ áp dụng một, một số hoặc là tất cả các hình thức công khai được quy định tại Điều 6 của Thông tư 67/2019/TT-BCA:
– Thực hiện đăng Công báo.
– Niêm yết ở tại trụ sở cơ quan Công an.
– Công khai ở trên phương tiện thông tin đại chúng.
– Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động của người phát ngôn ở trong lực lượng Công an nhân dân.
Theo đó, mặc dù không thể yêu cầu xem trực kế hoạch của cảnh sát giao thông khi cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe nhưng người được yêu cầu dừng xe hoàn toàn có quyền xem về kế hoạch tuần tra, kiểm soát, chuyên đề của cảnh sát giao thông thông qua những hình thức công khai nêu trên.
3. Quy trình kiểm soát của cảnh sát giao thông khi đã có kế hoạch tuần tra, kiểm soát:
Quy trình kiểm soát của cảnh sát giao thông khi đã có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện những biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.
Bước 2: Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện các hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi mà tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực.
Bước 3: Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người ở trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện xuất trình các giấy tờ có liên quan hoặc thông tin của các giấy tờ có liên quan trong tài khoản định danh điện tử.
Bước 4: Thực hiện kiểm soát những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA
– Kiểm soát những giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông.
– Kiểm soát những điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông
– Kiểm soát việc chấp hành những quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ
– Kiểm soát nội dung khác mà có liên quan theo quy định của pháp luật.
Lưu ý rằng, đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, các phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với các phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên thì phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.
Bước 5: Kết thúc việc kiểm soát
Cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo đến cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người ở trên phương tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu nư có) và biện pháp xử lý.
Lưu ý rằng:
– Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật mà có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì sẽ được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
– Trường hợp phát hiện ra có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 32/2023/TT-BCA nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức quy trình tuần tra xử lý VPHC về giao thông đường bộ.
THAM KHẢO THÊM: