Hàng khuyến mại và hàng hóa cho biếu tặng đều được thể hiện thông qua việc công ty cung cấp miễn phí một số lượng hàng hóa cho bên mua, tuy nhiên các chính sách thuế áp dụng đối với hàng khuyến mại và hàng hóa cho biếu tặng là hoàn toàn khác biệt. Có thể phân biệt hàng khuyến mại và hàng hóa cho biếu tặng thông qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Phân biệt hàng khuyến mại và hàng hóa cho, biếu, tặng:
Theo quy định của pháp
Nếu hàng hóa và dịch vụ được sử dụng để khuyến mại tuy nhiên không thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở công thương, thì thương nhân cần phải kê khai và tính nộp thuế hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, hàng hóa và dịch vụ dùng để biếu, tặng, cho. Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư
Nhìn chung, hàng khuyến mại và hàng hóa cho biếu tặng là hai chế định hoàn toàn khác nhau. Có thể phân biệt hàng hoá khuyến mại và hàng hóa cho biếu tặng sẽ được phân biệt như sau:
Tiêu chí | Hàng khuyến mại | Hàng cho, biếu, tặng |
Thủ tục đăng kí | Có đăng kí với Sở công thương | Không đăng kí với Sở công thương |
Giá tính thuế giá trị gia tăng | Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại là 0 | Giá tính thuế giá trị gia tăng của các loại hàng hóa và dịch vụ cùng loại tại thời điểm phát sinh hoạt động |
Xuất hóa đơn | Ghi rõ họ tên, số lượng và hàng khuyến mại | Cần phải ghi rõ giá bán, có thuế giá trị gia tăng giống như hợp đồng bán hàng cho khách hàng |
Thuế giá trị gia tăng | Được khấu trừ vào thuế giá trị gia tăng đầu vào | Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trường với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng |
Thuế thu nhập doanh nghiệp | Chi phí khuyến mại sẽ được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện | Đối với khách hàng thì sẽ được khấu trừ toàn bộ chi phí nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Đối với nhân viên, chi phí được trừ sẽ không vượt quá một tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm. Tuy nhiên đối với hàng hóa cho biếu tặng không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ không được khấu trừ các chi phí liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp. |
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp doanh nghiệp không lập hóa đơn đối với hàng hóa cho biếu tặng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề lập hóa đơn khi bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Cụ thể như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm, tuy nhiên không dẫn đến hậu quả chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có các tình tiết giảm nhẹ;
+ Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn tuy nhiên khắc quyền, đồng thời các tổ chức và cá nhân sau khi phát hiện ra đã kịp thời hủy bỏ các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
+ Lập xài loại hóa đơn theo quy định của pháp luật, đã giao hóa đơn đó cho người mua và đã thực hiện thủ tục kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện ra việc làm sai hóa đơn và lập lại hóa đơn mới đúng theo quy định của pháp luật trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, đồng thời không ảnh hưởng đến quá trình xác định nghĩa vụ thuế.
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ;
+ Có hành vi không lập hóa đơn đối với các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để khuyến mãi, quảng cáo vật hàng mẫu, các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để cho biếu tặng phải dùng để trao đổi, trả thay tiền lương cho người lao động, ngoại trừ các hàng hóa luân chuyển nội bộ và các hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục cho quá trình sản xuất.
Theo đó thì có thể nói, trường hợp doanh nghiệp không lập hóa đơn đối với hàng hóa cho biếu tặng có thể sẽ bị phạt tiền lên đến 1.500.000 đồng theo như phân tích nêu trên.
3. Định mức miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa cho, biếu, tặng:
Định mức miễn thuế suất nhập khẩu đối với quà biếu, tặng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì quà biếu, quà tặng được miễn thuế là những mặt hàng không thuộc Danh mục hàng hóa bị cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngưng nhập khẩu, không thuộc danh mục các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế thu nhập đặc biệt để phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh theo quy định của pháp luật.
Theo đó, định mức miễn thuế suất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cụ thể như sau:
– Quà biếu, quà tặng của các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức Việt Nam, cá nhân Việt Nam, các loại quà biếu hoặc quà tặng của các tổ chức/cá nhân Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài có giá trị hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng, hoặc các loại hàng hóa có giá trị hải quan vượt quá 2.000.000 đồng tuy nhiên tổng số thuế còn phải nộp được xác định là dưới 200.000 đồng thì sẽ được miễn thuế không vượt quá 04 lần/năm;
– Đối với các loại quà biếu, quà tặng của các tổ chức và cá nhân nước ngoài cho các tổ chức và cá nhân Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách nhà nước, đồng thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiến hành hoạt động tiếp nhận, hoặc các loại quà biếu và quà tặng xuất phát từ mục đích nhân đạo/từ thiện là toàn bộ giá trị của quà biếu/quà tặng, đồng thời không vượt quá 04 lần/năm;
– Quà biếu, quà tặng của các tổ chức nước ngoài và các cá nhân nước ngoài cho các cá nhân Việt Nam được xác định là thuốc, các trang thiết bị y tế cho người bệnh thuộc Danh mục các bệnh hiểm nghèo căn cứ theo quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và đồng thời có giá trị hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng thì sẽ được miễn thuế không quá 04 lần/năm. Cụ thể như sau:
1. Ung thư | 15. Teo cơ tiến triển | 29. Bệnh Lupus ban đỏ |
2. Nhồi máu cơ tim lần đầu | 16. Viêm đa khớp dạng thấp nặng | 30. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận) |
3. Phẫu thuật động mạch vành | 17. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết | 31. Bệnh lao phổi tiến triển |
4. Phẫu thuật thay van tim | 18. Thiếu máu bất sản | 32. Bỏng nặng |
5. Phẫu thuật động mạch chủ | 19. Liệt hai chi | 33. Bệnh cơ tim |
6. Đột quỵ | 20. Mù hai mắt | 34. Bệnh alzheimer hay sa sút trí tuệ |
7. Hôn mê | 21. Mất hai chi | 35. Tăng áp lực động mạch phổi |
8. Bệnh xơ cứng rải rác | 22. Mất thính lực | 36. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động |
9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ | 23. Mất khả năng phát âm | 37. Chấn thương sọ não nặng |
10. Bệnh Parkinson | 24. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn | 38. Bệnh chân voi |
11. Viêm màng não do vi khuẩn | 25. Suy thận | 39. Nhiễm HIV do nghề nghiệp |
12. Viêm não nặng | 26. Bệnh nang tủy thận | 40. Ghép tủy |
13. U não lành tính | 27. Viêm tụy mãn tính tái phát | 41. Bại liệt |
14. Loạn dưỡng cơ | 28. Suy gan | 42. Bại hành tủy tiến triển |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
– Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
– Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
THAM KHẢO THÊM: