Thừa kế theo di chúc là một trong những hình thức thừa kế được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện như thế nào? Di chúc được lập như thế nào mới được công nhận là có hiệu lực pháp luật? Phân biệt giữa di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực.
Mục lục bài viết
- 1 1. Một số quy định pháp luật về thừa kế:
- 2 2. Thế nào là thừa kế theo di chúc?
- 3 2. Phân biệt giữa di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực:
1. Một số quy định pháp luật về thừa kế:
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết sang cho người còn sống và tài sản để lại được gọi là di sản thừa kế.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc thừa kế hiện nay được thực hiện theo 02 hình thức. Cụ thể:
– Thừa kế theo di chúc theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Dương Gia chỉ đi sâu vào phân tích những vấn đề xoay quanh hình thức thừa kế theo di chúc.
2. Thế nào là thừa kế theo di chúc?
Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành không quy định cụ thể như thế nào là thừa kế theo di chúc mà chỉ nêu ra khái niệm di chúc. Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân về việc chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo đó, có thể hiểu đơn giản, thừa kế theo di chúc là việc hưởng di sản thừa kế của người chết để lại theo sự định đoạt, ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản thừa kế thông qua di chúc. Hoặc có thể hiểu đơn giản việc thừa kế theo di chúc là di chúc quy định như thế nào thì việc phân chia sẽ thực hiện như thế và những người có quyền thừa kế phải thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của di chúc đó.
Tuy nhiên, khi thực hiện phân chia di sản thừa kế theo di chúc thì vẫn có những đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Cụ thể, tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, những đối tượng sau đây được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật hoặc họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất thừa kế:
– Cha, mẹ, vợ, chồng và con chưa thành niên của người để lại di sản thừa kế;
– Con thành niên nhưng không có khả năng lao động của người để lại di sản thừa kế.
Lưu ý: Trong trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản để dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được đưa vào phân chia di sản thừa kế và được giao người đã được chỉ định trong di chúc quản lý việc thực hiện thờ cúng.
2. Phân biệt giữa di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực:
Di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực đều là những di chúc đã được lập nhưng không có giá trị sử dụng trong việc phân chia di sản thừa kế. Vậy giữa di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực có gì khác biệt? Sau đây, Luật Dương Gia xin đưa ra những tiêu chí phân biệt giữa di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực:
2.1. Căn cứ pháp lý:
– Di chúc vô hiệu được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy Điều 630 này không quy định cụ thể như thế nào là di chúc vô hiệu mà chỉ quy định về di chúc hợp pháp nhưng có thể suy ra được: di chúc vô hiệu là di chúc không hợp pháp;
– Di chúc không có hiệu lực được quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc không có hiệu lực một phần khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Đối với di chúc không có hiệu lực một phần, có nghĩa là có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần không hợp pháp không có hiệu lực và phần còn lại vẫn có hiệu lực để phân chia di sản thừa kế.
2.2. Khái niệm:
– Di chúc vô hiệu: Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện nay không quy định cụ thể như thế nào là di chúc vô hiệu. Tuy nhiên, có thể hiểu, di chúc vô hiệu là văn bản di chúc được lập ra không đáp ứng những điều kiện để di chúc có hiệu lực, di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực: Cũng như di chúc vô hiệu thì Bộ luật Dân sự hiện hành không quy định như thế nào là di chúc không có hiệu lực. Di chúc không có hiệu lực được chia thành 02 trường hợp:
+ Di chúc không có hiệu lực toàn bộ;
+ Di chúc không có hiệu lực một phần.
Theo đó, di chúc không có hiệu lực là di chúc hợp pháp nhưng thuộc các trường hợp mà pháp luật về thừa kế quy định dẫn đến việc bản di chúc đó không có hiệu lực thi hành.
2.3. Các trường hợp được xác định là di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực pháp luật:
2.3.1. Các trường hợp được xác định là di chúc vô hiệu:
Như đã nêu ra tại mục 2.2 của bài viết này, di chúc vô hiệu là di chúc được lập ra nhưng không hợp pháp, không bảo đảm các điều kiện được nêu ra tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, trong các trường hợp sau thì di chúc được xác định là vô hiệu:
– Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
– Người lập di chúc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép phải lập di chúc mà không theo ý chí nguyện vọng của mình;
– Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
– Hình thức di chúc trái quy định của pháp luật;
– Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được lập thành văn bản, không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ không được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
– Di chúc miệng không được thể hiện trước ít nhất 02 người làm chứng, người làm chứng không ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ và trong 05 ngày không được chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
2.3.2. Các trường hợp được xác định là di chúc không có hiệu lực:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những trường hợp sau được xác định là di chúc không có hiệu lực thi hành:
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Di chúc không có hiệu lực khi di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
2.4. Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực:
Di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực đều là những bản di chúc được lập ra mà không thể đưa vào thực hiện hoàn toàn hoặc thực hiện một phần trên thực tế. Do đó, hậu quả pháp lý đặt ra đối với di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực bao gồm:
– Đối với di chúc vô hiệu: Di chúc này không làm phát sinh hiệu lực thực hiện của di chúc, di chúc được xem như là vô hiệu kể từ thời điểm lập di chúc;
– Đối với di chúc không có hiệu lực: Di chúc không có hiệu lực vẫn được xác định là di chúc hợp pháp nhưng không có hiệu lực và phát sinh ra những hậu quả pháp lý sau:
+ Di sản để lại cho người có quyền hưởng di sản thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc không có hiệu lực;
+ Di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di sản còn lại được định đoạt trong di chúc vẫn có hiệu lực thực hiện;
+ Trong di chúc có phần không hợp pháp nhưng lại không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần không hợp pháp đó không có hiệu lực thực hiện;
+ Một người để lại nhiều di chúc định đoạt, phân chia di sản thừa kế đối với một tài sản thì chỉ có một bản di chúc sau cùng có hiệu lực, những bản di chúc được lập trước đó được xem là không có hiệu lực.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Bộ luật Dân sự năm 2015.