Việc cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định Đặc xá, đại xá, ân xá, tha tù trước thời hạn thể hiện sự khoan hồng trong pháp luật Việt Nam, tạo điều kiện để cá nhân có thể hòa nhập lại xã hội. Vậy để phân biệt đặc xá, đại xá, ân xá, tha tù trước thời hạn thì cần căn cứ vào các nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt đặc xá, đại xá, ân xá, tha tù trước thời hạn:
Ân xá được hiểu là đặc ân của nhà nước thực hiện cho cá cá nhân có hành vi phạm tội, đặc ân sẽ được thể hiện trong việc miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt với người phạm tội. Có thể thấy, Nhà nước đang đề cao chính sách nhân đạo của nhà nước ta với những người phạm tội, tạo điều kiện để những người phạm tội khả năng ăn năn hối cả, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội và hỗ trợ họ nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng.
Hiện nay, Ân xá được thực hiện với hai hình thức là đại xá và đặc xá. Bên cạnh hai hình thức nêu trên thì tha tù trước thời hạn cũng có ý nghĩa tương tự với mục đích đã nêu. Tuy nhiên, giữa ba hình thức này vẫn có những đặc điểm khác nhau được thể hiện qua các tiêu chí thể hiện ở bảng dưới đây:
| Đặc xá | Đại xá | Tha tù trước thời hạn |
Thẩm quyền | Quyết định đặc xá thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước (khoản 3 Điều 88 Hiến pháp năm 2013, Điều 16 Luật đặc xá năm 2007). | Thẩm quyền quyết định đại xá thuộc về Quốc hội (khoản 11 Điều 70 Hiến pháp năm 2013). | Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù, trên cơ sở đề nghị của Trại giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu là các cơ quan có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. (Theo quy định tại Điều 368 BLTTHS năm 2015 và Điều 5, 7 Thông tư liên tịch số 04 ngày 09/02/2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao). |
Đối tượng | – Đối tượng được đặc xá là cá nhân có hành vi phạm tội và đã bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn. Những cá nhân này đang có thời gian chấp hành hình phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước đối với từng đợt đặc xá. Việc đại xá có thể được diễn ra trong một số trường hợp đặc biệt vì mục đích là để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Chủ tịch nước quyết định đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộc vào các điều kiện được đề nghị đặc xá (Điều 21 Luật đặc xá năm 2007).
| – Đối tượng được đại xá là người phạm tội thực hiện các hành vi nêu trong văn bản đại xá, đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. | Đối tượng được tha tù trước thời hạn phải đảm bảo các điều kiện đã được quy định và cá nhân phải là cá nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. ( Điều kiện đã được quy định theo quy định tại các điều 66, 106 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). |
Thời điểm | Không phải thời điểm nào cũng được cân nhắc thực hiện đặc xá. Thông thường thì thời điểm đặc xá được diễn ra nhân dịp sự kiện trọng đại về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội có ý nghĩa lớn về đối nội, đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước; ngày lễ Quốc khánh 2/9 hoặc các ngày lễ khác gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước; xét thấy cần thiết, Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định về đặc xá (Điều 3 Nghị định 76 ngày 04/7/2007 của Chính phủ). Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch nước quyết định đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộc vào thời điểm đặc xá nêu trên (Quy định trên được ghi nhận tại Điều 5 Luật đặc xá năm 2007).
| Thời điểm đại xá: Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể, thời điểm đại xá do Quốc Hội quyết định. | Thời điểm tha tù trước thời hạn có ghi nhận về điều kiện: Thực hiện các hoạt động rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cần được diễn ra trước ngày 15 tháng 4 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù Quý I; cũng cần thực hiện trước ngày 15 tháng 8 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù 06 tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù năm để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định (Điều 5 Thông tư liên tịch số 04 ngày 09/02/2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao). Có thể thấy, việc đề nghị, xem xét và quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được tiến hành 03 đợt trong năm. |
Hậu quả pháp lý | – Cá nhân khi được quyết định đặc xá thì sẽ không phải chấp hành hình phạt tù còn lại. Nếu trường hợp theo bản án của Tòa án có ghi nhận hình phạt bổ sung thì vẫn phải tiếp tục thực hiện. Cá nhân được đại xá thì trong hồ sơ tư pháp vẫn là người có án tích và việc xóa án tích đối với họ thực hiện theo quy định của BLHS. | Cá nhân đã được đại xá được coi như không phạm tội và họ sẽ không có án tích. | Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người chưa chấp hành xong hình phạt tù. Họ được thay đổi từ chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ sang hình thức giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục trong thời gian chấp hành án phạt tù còn lại. Cá nhân khi được tha tù trước thời hạn thì vẫn nằm trong sự kiểm tra giám sát trong thời gian thử thách này, nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 66 của BLHS thì khi hết thời gian thử thách, họ sẽ được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù. Trong trường hợp những người này vi phạm nghĩa vụ thì Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể hủy bỏ quyết định này và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành (Điều 368 BLTTHS năm 2015).
|
2. Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá:
2.1. Hồ sơ đề nghị đặc xá:
Cá nhân có nhu cầu được xem xét đặc xá cần chuẩn bị hồ sơ được quy định theo Điều 14 Luật Đặc xá 2018 bao gồm:
– Cần chuẩn bị 01 đơn đề nghị đặc xá thực hiện mẫu sẵn;
– Cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá;
– Cùng với đó là tất cả tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí. Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí phải có quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
2.2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ:
Hiện nay trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá được thực hiện theo quy định Điều 15 Luật Đặc xã 2018:
– Ngay sau khi Quyết định về đặc xá thì bắt buộc thực hiện việc công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trại giam, trại tạm giam. Đồng thời, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết, phổ biến cho người đang chấp hành án phạt tù biết;
– Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn nếu đủ điều kiện đặc xá và không thuộc trường hợp không được đặc xá tại Điều 11 và 12 Luật Đặc xã 2018 khi biết về thông tin có quyết định đặc xá được niêm yết, phổ biến thì có thể chuẩn bị hồ sơ đã được quy định nêu trên, thời gian được thực hiện là trong vòng 05 ngày kể từ ngày Quyết định;
– Tiến hành lập danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá: Hoạt động này được thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, việc lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện như sau:
+ Cá nhân đang là Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành;
+ Giám thị trại tạm giam nếu thuộc Bộ Công an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để gửi Tổ thẩm định liên ngành;
+ Đối với trường hợp giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá. Cá nhân này cũng phải có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để gửi Tổ thẩm định liên ngành;
+ Người bị kết án phạt tù đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bị trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác, nếu đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá. Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận người bị trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá;
+ Còn trong trường hợp Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm định liên ngành;
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành;
– Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành;
– Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá;
– Thực hiện thống báo đến Viện Kiểm sát có thẩm quyền:
Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu sẽ tiến hành thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quy định tại Điều 30 của Luật Đặc xã 2018 về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát trước khi gửi Tổ thẩm định liên ngành;
– Lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ của người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá gửi Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá:
Hoạt động này sẽ được thực hiện bởi Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu căn cứ kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành l.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Hiến pháp năm 2013;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Luật Đặc xá 2018.