Án treo là gì? Án treo tiếng Anh là gì? Cải tạo không giam giữ là gì? Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ?
Có thể thấy, án treo và cải tạo không giam giữ được quy định tại
Căn cứ pháp lý:
1. Án treo là gì?
1.1. Án treo là gì?
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 án treo có thể hiểu như sau:
Án treo là chế định hình sự ra đời từ rất sớm, trải qua một lịch sử phát triển lâu dài. Án treo là một giá trị của pháp luật, thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng và hướng thiện trong đường lối lãnh đạo của Đảng ta. Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, chế định án treo xuất hiện trong các văn bản pháp luật về hình sự của Nhà nước ta và nó không ngừng được bổ sung, hoàn thiện qua các thời kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển, khái niệm án treo được hiểu và giải thích không thống nhất trong nhiều văn bản khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền.
Quy định về Án treo được quy định tại Điều 65, Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì
2. Trong thời gian thử thách,
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”
1.2. Đặc điểm của của Án treo
Thứ nhất, án treo là biện pháp giáo dục trong trường hợp không cần cách ly người phạm tội khỏi cộng đồng khi bị xử phạt tù tương đổi nhẹ. Án treo chỉ được áp dụng khi có đủ những căn cứ và những điều kiện do pháp luật quy định.
Thứ hai, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện Điều đó có nghĩa là người được hưởng án treo là người phạm tội phải chịu hình phạt tù có thời hạn nhưng được miễn việc chấp hành hình phạt tù tại trại giam: “Hình phạt tù cho hưởng án treo vì như một cốc nước, nếu trong thời gian thử thách mà người phạm tội không phạm tội mới thì cốc nước đó được đổ đi, nhưng nếu trong thời gian thử thách họ lại phạm tội mới thì bắt họ phải uống cả cốc nước đó, không được để lại giọt nào”.
Thứ ba, việc Tòa án quyết định án treo nhất thiết phải kèm theo thời gian thử thách nhất định, người được hưởng án treo phải tự cải tạo, dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương trong một thời gian thử thách nhất định do Tòa án ấn định.
Thứ tư, án treo không phải là một loại hình phạt. Vì vậy bản chất của án treo là biện pháp không tước tự do, kết hợp đầy đủ nguyên tắc trừng trị với khoan hồng, không cách ly ra khỏi xã hội nhưng vẫn đạt được mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội
2. Án treo tiếng Anh là gì?
Án treo tiếng Anh là ” Probation “
3. Cải tạo không giam giữ là gì?
Hình phạt là một phạm trù pháp lý, xã hội mang tính khách quan, phức tạp, gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật. Nhà nước coi hình phạt như là công cụ pháp lý hữu hiệu nhất để bảo vệ lợi ích cho xã hội và Nhà nước. Để có cái nhìn tổng quan nhất về hình phạt cải tạo không giam giữ trong quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, trước hết chúng ta cần xem xét một cách tổng thể lý luận về hình phạt.
Cải tạo không giam giữ (Community sentence) được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thể hiện quan điểm nhân đạo và chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta đối với người phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời chứng tỏ khả năng tự giáo dục cải tạo trở thành người có ích cho xã hội của họ. Đó là một trong những biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống, giáo dục, cảm hóa, cải tạo người phạm tội để Nên có thể thấy được rằng, hình phạt cải tạo không giam giữ cần phải được quan tâm một cách sâu sắc trên mọi phương diện như phương diện lập pháp, áp dụng giúp họ sớm cải tạo về hòa nhập cộng đồng. pháp luật và nghiên cứu lý luận. Tuy vậy, cho đến nay hình phạt cải tạo không giam giữ nhìn chung vẫn chưa được quan tâm đúng mức trên cả ba phương diện này.
Cải tạo không giam giữ được quy định tại Điều 36, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.”
Đặc điểm của cải tạo không giam giữ:
Là một hình phạt trong hệ thống hình phạt, hình phạt cải tạo không giam giữ mang những đặc điểm chung của một hình phạt, đó là:
– Đây là biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất so với tất cả các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác của Nhà nước mà việc áp dụng nó đối với người bị kết án sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là người đó bị coi là có án tích. Hình phạt nói chung và hình phạt cải tạo không giam giữ nói riêng chỉ xuất hiện khi có sự việc phạm tội,
– Do một cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án áp dụng và chỉ đối với người bị kết án trong bản án có hiệu lực pháp luật,
– Chúng chỉ được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đang hiện hành.
– Được Tòa án áp dụng theo một trình tự đặc biệt do pháp luật tố tụng hình sự quy định để áp dụng đối với riêng bản thân người bị kết án.
4. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ
4.1. Bản chất:
Án treo: Đây là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
Cải tạo Không giam giữ: Đây là hình phạt chính.
4.2. Điều kiện áp dụng
+ Án treo:
– Bị xử phạt tù không quá 3 năm
– Có nhân thân tốt
– Có nhiều tình tiết giảm nhẹ
– Xét thấy không cần thiết phải bắt chấp hành hình phạt tù.
+ Cải tạo không giam giữ:
– Phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng
– Xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
4.3. Trường hợp không được hưởng án treo
Án treo:
+ Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
+ Bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
+ Phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
+ Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội
+ Người phạm tội nhiều lần
+ Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Cải tạo không giam giữ: Vi phạm các điều kiện được áp dụng.
4.3. Thời hạn áp dụng biện pháp
Án treo:
+ Phạt tù không quá 03 năm
+ Thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, trong khoảng từ 01 năm – 05 năm
+ Có thể được rút ngắn thời gian thử thách
+ Thời gian áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm.
Cải tạo không giam giữ:
+ Được xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt:
+ Đã chấp hành được một phần ba thời hạn
– Có nhiều tiến bộ
– Lập công
– Mắc bệnh hiểm nghèo.
4.4. Chủ thể giám sát, giáo dục
Án treo: Chính quyền địa phương nơi người đó cư trú
Cải tạo không giam giữ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
4.5. Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp
Án treo:
– Chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
– Phải có công an cấp xã đến làm việc với UBND nơi được giao giám sát, giáo dục nếu đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng.
Cải tạo không giam giữ:
+ Làm bản cam kết nêu rõ nội dung quyết tâm và hướng sửa chữa lỗi lầm của mình và phải có ý kiến của người được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục.
+ Trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.
+ Ghi chép đầy đủ các nội dung quy định trong sổ theo dõi và nộp cho người trực tiếp giám sát, giáo dục khi hết thời hạn cải tạo không giam giữ.
+ Khai báo và giao nộp đầy đủ phần thu nhập bị khấu trừ theo quyết định của Tòa án cho cơ quan thi hành án dân sự. Nếu không nộp đúng hạn thì phải chịu lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.