Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo hay không?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phạm tội cướp giật tài sản và gỉa mạo chức vụ có được hưởng án treo. Nếu không hưởng án treo thì người này bị phạt bao nhiêu năm tù.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo không?
      • 2 2. Cướp tài sản giá trị 12 triệu có thể được hưởng án treo không?
      • 3 3. Cướp giật tài sản có được hưởng án treo không?

      1. Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Cách đây cũng gần 3 tháng, chồng em có danh cảnh sát giao thông có đi cướp của người đi đường 470.000 đồng và 1 đôi bông tai hai phân 18k, hiện tại chồng em đang bị giam và hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Mẹ chồng em thì bị bệnh tiểu đường và bị cưa mất 1/2 chân phải, khó có khả năng đi lại và sinh hoạt bình thường. Em và chồng em đang có con nhỏ 6 tháng tuổi, chồng em là lao động chính trong gia đình. Gia đình có nộp cho công an đơn xác nhận là gia đình khó khăn, trong gia đình có người là liệt sỹ, gia đình đã khắc phục hậu quả như vậy cho em hỏi chồng em có bị ở tù không? Chồng em có được hưởng án treo hay không?

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 133 “Bộ luật hình sự 2015”quy định về Tội cướp tài sảnnhư sau:

      “1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

      đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

      pham-toi-cuop-giat-tai-san-va-gia-mao-chuc-vu-co-duoc-huong-an-treo

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”

      Như vậy, chồng bạn có hành vi cướp tài sản của người đi đường thì chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 139 “Bộ luật hình sự 2015”. Ngoài ra, căn cứ vào giá trị mà chồng bạn cướp được, có thể là tình tiết định khung tăng nặng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 139 “Bộ luật hình sự 2015”.

      Mặt khác, chồng bạn có hành vi giả danh cảnh sát giao thông thực hiện hành vi cướp tài sản thì chồng bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc tại Điều 265 “Bộ luật hình sự 2015”:

      “Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc  thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”

      Như vậy, chồng bạn phạm 02 tội, Tội cướp giật tài sản và Tội giả mạ chức vụ, cấp bậc theo quy định “Bộ luật hình sự 2015”. Khi xét xử, Tòa án sẽ căn cứ quy định tại Điều 50 “Bộ luật hình sự 2015” để quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. 

      Các tình tiết bạn đưa ra: gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình có công với cách mạng, chồng bạn phạm tội lần đầu, nhân thân tốt, gia đình đã nhanh chóng khắc phục hậu quả cho người bị hại thì đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho chồng chị. Khoản 1 Điều 139 “Bộ luật hình sự 2015” quy định khung hình phạt thấp nhất là từ ba năm đến mười năm. Điều 265 “Bộ luật hình sự 2015” quy định khung hình phạt từ ba tháng đến hai năm. Đo đó trong trường hợp của chồng bạn không thể được hưởng án treo. 

      2. Cướp tài sản giá trị 12 triệu có thể được hưởng án treo không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Bạn em là sinh viên.phạm tội cướp giật tài sản.trị giá 12 triệu.bị bắt và đã trả lại cho chủ sở hữu, nhân thân tốt.không có tiền án tiền sự. Bố mẹ đều là đảng viên .phạm tội vì nổi lòng tham nên cuớp .vậy cho em hỏi bạn em có được xử án treo không ạ. Và nếu không thì mức hình phạt tù là bao nhiêu. Em cảm ơn ! ?

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ vào Điều 136 “Bộ luật hình sự 2015” quy định về tội cướp giật tài sản:

      “Điều 136. Tội cướp giật tài sản

      1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

      đ) Hành hung để tẩu thoát;

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

      g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.”.

      Như vậy, bạn của bạn phạm tội cướp giật tài sản thì sẽ bị phạt tù theo quy định của Điều 136 “Bộ luật hình sự 2015”, tuy nhiên, khi bạn của bạn có nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự và đã có thái độ tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại cho nên có thể sẽ được giảm nhẹ hình phạt căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 46 “Bộ luật hình sự 2015”.

      Cũng theo quy định tại Điều 60 “Bộ luật hình sự 2015”.

      “Điều 60. Án treo

      1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm…”

      Như vậy, do bạn đã cung cấp thông tin không đầy đủ để làm rõ vấn đề này nên chúng tôi sẽ chia làm các trường hợp sau đây để giải quyết, cụ thể:

      Trường hợp 1:  Bạn của bạn phạm tội cướp giật tài sản mà khung hình phạt dưới 3 năm.

      Trong trường hợp này, căn cứ vào nhân thân và tình tiết giảm nhẹ tội và xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án có thể cho bạn của bạn hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm và có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

      Trường hợp 2: Bạn của bạn phạm tội cướp giật với khung hình phạt tù hơn ba năm.

      + Bạn của bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:  Tùy về vấn đề nhân thân và tình tiết giảm nhẹ mà bạn của bạn bị phạt tù trong khoảng ba đến mười năm và có thể được hưởng mức phạt tù thấp nhất là ba năm.

      + Bạn của bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:  Tùy về vấn đề nhân thân và tình tiết giảm nhẹ mà bạn của bạn bị phạt tù trong khoảng bảy đến mười lăm năm và có thể được hưởng mức phạt tù thấp nhất là bảy năm.

      + Bạn của bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân thì Tùy về vấn đề nhân thân và tình tiết giảm nhẹ mà bạn của bạn bị phạt tù trong khoảng mười hai năm đến hai mươi năm hoặc chung thân và có thể được hưởng mức tù thấp nhất trong khung hình phạt này là là mười hai năm.

      Như vậy, để xem xét có hưởng án treo hay không phụ thuộc vào bản án do Hội đồng xét xử tuyên, dựa vào cá nhân người vi phạm có đáp ứng đủ các điều kiện hưởng án treo hay không.

      3. Cướp giật tài sản có được hưởng án treo không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào Luật sư! Em trai tôi sinh ngày 12/11/1998 có hành vi cướp giật điện thoại. Luật sư cho tôi hỏi Điều 136 “Bộ luật hình sự 2015” thì có được hưởng án treo không? Cảm ơn Luật sư! 

      Luật sư tư vấn:

      Hiện nay, theo hướng dẫn tại Nghị quyết 144/2016/QH13, có quy định về việc lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật hình sự 2015, hiện nay đang áp dụng quy định tại “Bộ luật hình sự 2015”, “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009.

      Căn cứ Điều 136 “Bộ luật hình sự 2015” quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

      “1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đếnnăm năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

      đ) Hành hung để tẩu  thoát;

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;

      g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      cuop-giat-tai-san-co-duoc-huong-an-treo-khong-

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”

      Theo quy định tại Điều 12 “Bộ luật hình sự 2015”, người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. Theo thông tin bạn cung cấp, em trai bạn sinh ngày 12/11/1998 thì đến nay đã trên 16 tuổi, vì vậy, em trai bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi cướp giật tài sản.

      Về việc em trai bạn có được hưởng án treo hay không, cần phải xem xét, nếu em trai bạn đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì sẽ được hưởng án treo:

      + Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

      + Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

      + Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

      + Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

      + Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ