Chế độ được hưởng khi nghỉ việc là một trong những vấn đề được người lao động đặc biệt quan tâm. Vậy người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường mấy tháng tiền lương cho nhân viên khi nghỉ việc?
Mục lục bài viết
1. Phải bồi thường mấy tháng lương khi cho nhân viên nghỉ?
Trong trường hợp nếu như người sử dụng lao động và người lao động không thể thỏa thuận được về việc chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên người sử dụng lao động vẫn có hành vi cố tình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người lao động. Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 41 của
– Người sử dụng lao động sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định của pháp luật phù hợp với hợp đồng lao động đã được ký kết ban đầu, người sử dụng lao động phải trả lương và đóng bảo hiểm xã hội, phải đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật cho người lao động trong những ngày người lao động không được làm việc, và người sử dụng lao động sẽ phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động sẽ phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu như người lao động đã nhận của người sử dụng lao động. Trong trường hợp người sử dụng lao động không còn vị trí công việc phù hợp với công việc đã được giao kết trong hợp đồng lao động ban đầu, tuy nhiên người lao động vẫn muốn làm việc tại doanh nghiệp đó thì người sử dụng lao động và người lao động, thỏa thuận với nhau để sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật. Trong trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động sẽ phải hoàn trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước với người lao động;
– Trong trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp đó thì ngoài các khoản tiền theo như phân tích nêu trên, người sử dụng lao động sẽ phải trả khoản tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động;
– Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động vào làm việc tại doanh nghiệp và được người lao động đồng ý, thì ngoài các khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả theo như phân tích nêu trên và trợ cấp thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019, hai bên có thể thỏa thuận về các khoản bồi thường thêm cho người lao động, tuy nhiên ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận với nhau về vấn đề bồi thường khi công ty cho nhân viên nghỉ việc, pháp luật không quy định cụ thể rằng người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường bao nhiêu tháng tiền lương khi nhân viên nghỉ việc, tuy nhiên ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để có thể chấm dứt hợp đồng lao động đó.
2. Những khoản tiền mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc:
Khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận một số khoản tiền sau đây:
Thứ nhất, tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán. Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc được tính kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Như vậy có thể nói, trong khoảng thời gian 14 ngày làm việc thì người sử dụng lao động sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền lương cho người lao động trong những ngày mà người lao động đã làm việc tại công ty đó tuy nhiên chưa được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương.
Thứ hai, tiền những ngày nghỉ phép theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trường hợp nghỉ phép năm của người lao động. Theo đó thì nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi mà pháp luật lao động dành cho người lao động. Trong trường hợp do thôi việc hoặc do bị mất việc làm mà người lao động chưa được nghỉ phép năm hoặc người lao động đó chưa nghỉ hết số ngày được nghỉ hằng năm theo quy định của pháp luật, thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương trong những ngày chưa nghỉ. Theo đó thì có thể nói, đối với những ngày nghỉ phép năm mà người lao động chưa nghỉ thì người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán khoản tiền lương cho những ngày phép năm đó cho người lao động phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ ba, tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật Việt Nam năm 2013 có quy định về điều kiện để được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp. Theo đó thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện cơ bản sau: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc phù hợp với quy định của pháp luật trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái quy định của pháp luật, hoặc trường hợp người lao động hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. Theo đó thì có thể nói, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì người lao động đó sẽ được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp, trừ những trường hợp theo như phân tích nêu trên.
Thứ tư, tiền trợ cấp thôi việc cắt cử theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019. Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thì người lao động đó sẽ được nhận tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Người lao động có phải bồi thường khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó, người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên cần phải thực hiện hoạt động báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định như sau:
– Ít nhất 45 ngày làm việc nếu như trong trường hợp hai bên ký kết
– Ít nhất 30 ngày làm việc nếu như các bên ký kết
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu như làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành nghề và một số công việc đặc thù theo quy định của pháp luật thì thời hạn báo trước sẽ được thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, người lao động cũng hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong một số trường hợp cơ bản như sau:
– Không được bố trí công việc theo đúng địa điểm và theo đúng công việc đã được giao kết trong hợp đồng hoặc không được đảm bảo điều kiện việc làm theo như đã thỏa thuận ban đầu;
– Không được người sử dụng lao động trả đầy đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trái quy định của pháp luật;
– Bị người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, hoặc có hành vi đánh đập vật có lời nói làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người lao động, người sử dụng lao động cưỡng bức lao động trái quy định pháp luật;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc trái quy định của pháp luật, người lao động nữ mang thai nghỉ việc theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, chưa trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực trái quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng của người lao động.
Theo đó thì có thể nói, người lao động có quyền tự chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động trong một khoảng thời gian hợp lý, trừ một số trường hợp không cần phải thực hiện nghĩa vụ báo trước theo những phân tích nêu trên. Nếu như người lao động không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ được xem là hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật hiện nay có quy định tại Điều 40 của Bộ luật lao động năm 2019 về nhớ vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ cần phải thực hiện nghĩa vụ như sau:
– Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc;
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước đối với người sử dụng lao động;
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các chi phí đào tạo căn cứ theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động năm 2019.
Như vậy có thể nói, người lao động có hành vi tự tiện chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì mới phải chịu bồi thường cho người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, khi người lao động có hành vi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì người lao động đó cũng sẽ không được hưởng các khoản trợ cấp thôi việc và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật Việc làm năm 2013.