Việc thôi quốc tịch Việt Nam có thể mang lại nhiều lợi ích như được hưởng các quyền lợi của công dân nước sở tại, thuận lợi trong việc học tập, sinh sống và làm việc. Tuy nhiên, nhiều người sau một thời gian lại mong muốn được trở lại quê hương và mang lại quốc tịch Việt Nam. Vậy: Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam có được trở lại không?
Mục lục bài viết
1. Việt Kiều có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?
Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định: Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Xin hồi hương về Việt Nam;
- Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014 và 2025) có quy định về căn cứ mất quốc tịch Việt Nam
- Được thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bị tước quốc tịch Việt Nam;
- Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2025);
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2025);
- Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) thì được thôi quốc tịch Việt Nam được xem là thuộc trường hợp đã mất quốc tịch Việt Nam.
Cần lưu ý: Việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ không được chấp thuận nếu làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Trường hợp đối với người bị tước quốc tịch Việt Nam mà muốn xin quay trở lại quốc tịch Việt Nam thì người xin phải chờ ít nhất 5 năm mới được xem xét (thời hạn 05 năm được tính kể từ ngày bị tước quốc tịch).
Khi được trở lại quốc tịch Việt Nam, người xin phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây (tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại Quốc tịch Việt Nam) và phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp được Chủ tịch nước cho phép, bao gồm:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy: Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam hoàn toàn CÓ THỂ được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch cho Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (được hướng dẫn bởi Nghị định 191/2025/NĐ-CP) hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phù hợp với pháp luật của nước đó đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Lưu ý: Trước đây, pháp luật quy định cá nhân xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần cung cấp thêom “Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay, quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Như vậy: Đối với trường hợp Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam cần quay trở lại quốc tịch Việt Nam thì cần phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ giấy tờ tùy theo hoàn cảnh của mình nhưng tuân phải theo quy định nêu trên.
3. Quy trình xin trở lại quốc tịch cho Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam:
Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), trình tự và thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (theo Mục 2.1) và nộp hồ sơ. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Bước 3: Hoạt động xác minh. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Bước 4: Thẩm tra giấy tờ. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Tư pháp; đồng thời gửi thông tin về Bộ Ngoại giao để phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc tịch. Bộ Công an có trách nhiệm xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
- Bước 5: Tiến hành kiểm tra lại hồ sơ. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
- Bước 6: Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Bước 7: Ra quyết định chính thức. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trở lại quốc tịch cho Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam mất bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC có quy định lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
Thứ tự | Nội dung | Mức thu |
1 | Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam | 3.000.000 đồng/trường hợp |
2 | Lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam | 2.500.000 đồng/trường hợp |
3 | Lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam | 2.500.000 đồng/trường hợp |
4 | Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch | 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký |
5 | Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam | 100.000 đồng/trường hợp |
6 | Phí xác nhận là người gốc Việt Nam | 100.000 đồng/trường hợp |
Như vậy: Theo quy định pháp luật hiện hành, mức lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam được ấn định là 2.500.000 đồng cho mỗi trường hợp.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


