Nhiều người nước ngoài khi nhập cảnh Việt Nam bằng visa du lịch thường có nhu cầu ở lại lâu dài để làm việc, đầu tư hoặc cư trú ổn định. Khi đó họ thường đặt ra câu hỏi: Visa du lịch có thể chuyển đổi trực tiếp sang thẻ tạm trú hay không? Để tránh hiểu nhầm và rủi ro pháp lý, cần làm rõ quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện và trình tự chuyển đổi mục đích cư trú trong trường hợp này.
Mục lục bài viết
1. Có chuyển đổi từ Visa du lịch sang thẻ tạm trú được không?
Trước hết, Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) có quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực như sau:
- Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử;
- Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử;
- Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:
+ Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;
+ Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
- Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) có giá trị một lần.
- Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:
+ Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
+ Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Đồng thời, tại khoản 17 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) cũng quy định như sau:
- DL – Cấp cho người vào du lịch.
Ngoài ra, Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định về thời hạn thị thực:
- Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày;
- Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày;
- Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày;
- Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm;
- Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm;
- Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm;
- Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm;
- Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới;
- Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày;
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế.
Theo Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) có quy định về các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú:
(1) Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
- Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
(2) Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
- Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) ký hiệu NG3;
- Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Như vậy, theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh, trường hợp người nước ngoài chỉ đang có visa du lịch thì thời hạn thị thực tối đa thông thường là 03 tháng và KHÔNG đủ điều kiện để làm thủ tục xin thẻ tạm trú tại Việt Nam (chuyển đổi từ visa du lịch sang thẻ tạm trú). Visa du lịch chỉ cho phép nhập cảnh với mục đích tham quan, du lịch, không được sử dụng cho mục đích làm việc hoặc cư trú dài hạn.
Để được xem xét cấp thẻ tạm trú, người nước ngoài bắt buộc phải có visa đúng mục đích (điển hình là visa lao động), thể hiện rõ mục đích vào Việt Nam để làm việc hợp pháp. Trong trường hợp đang mang visa du lịch thì không được chuyển đổi trực tiếp sang thẻ tạm trú.
2. Làm gì để được cấp thẻ tạm trú khi chỉ có Visa du lịch?
Theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài đang có visa du lịch không thể trực tiếp chuyển sang thẻ tạm trú (phân tích tại Mục 1), muốn chuyển sang thẻ tạm trú thì người nước ngoài phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo các bước sau:
Bước 1: Thành lập công ty tại Việt Nam
- Nhà đầu tư nước ngoài cần hoàn tất thủ tục đăng ký doanh nghiệp và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kí hiệu là ERC) theo quy định.
- Trong một số trường hợp nhất định, đặc biệt khi tỷ lệ sở hữu vốn vượt ngưỡng quy định hoặc doanh nghiệp hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, nhà đầu tư còn phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (kí hiệu là IRC) trước hoặc song song với việc đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Xin cấp visa đầu tư (ký hiệu ĐT)
- Sau khi doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, công ty có thể bảo lãnh cho nhà đầu tư xin visa đầu tư tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Tùy theo mức vốn góp, nhà đầu tư sẽ được cấp visa đầu tư tương ứng (thường là ĐT2 hoặc ĐT3) với thời hạn từ 03 năm đến 05 năm.
Bước 3: Xin cấp Thẻ tạm trú diện nhà đầu tư (TRC)
Sau khi đã có visa đầu tư hợp lệ, nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ xin cấp Thẻ tạm trú diện đầu tư (kí hiệu là ĐT). Thành phần hồ sơ cơ bản bao gồm:
- Hộ chiếu gốc còn thời hạn và visa đầu tư còn giá trị sử dụng;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
- Giấy xác nhận tạm trú do Công an địa phương cấp;
- Ảnh thẻ, tờ khai đề nghị cấp Thẻ tạm trú;
- Văn bản đề nghị, bảo lãnh của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài nhập cảnh bằng e-visa hoặc visa du lịch thì bắt buộc phải xuất cảnh khỏi Việt Nam và quay trở lại bằng visa đầu tư hợp lệ. Chỉ sau khi đáp ứng đúng mục đích nhập cảnh này, người nước ngoài mới đủ điều kiện nộp hồ sơ xin cấp Thẻ tạm trú theo quy định pháp luật.
3. Sự khác biệt giữa Visa và thẻ tạm trú của người nước ngoài:
| Tiêu chí | Visa (thị thực) | Thẻ tạm trú |
|---|---|---|
| Mục đích | Nhập cảnh ngắn hạn: Du lịch, thăm thân hoặc công tác ngắn hạn | Nhập cảnh dài hạn: Làm việc, học tập, đầu tư hoặc theo gia đình đến làm việc tại Việt |
| Thời hạn | Ngắn hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm | Dài hạn: 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm |
| Nhập cảnh | Một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc loại visa | Tự do xuất nhập cảnh nhiều lần trong thời hạn của thẻ tạm trú |
| Cơ quan cấp | Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài hoặc Cục Quản lý Xuất nhập cảnh tại Việt Nam | Cơ quan Quản lý Xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao |
| Hình thức cấp |
|
|
| Tính chất | Visa thông thường | Visa dài hạn, thay thế thị thực |
Như vậy: Việc lựa chọn làm thẻ tạm trú hay xin visa cần được cân nhắc trên cơ sở mục đích nhập cảnh và thời gian dự kiến lưu trú tại Việt Nam nhằm bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật và tối ưu quyền lợi cư trú của cá nhân.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


