Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm có phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Vậy nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan không?
Mục lục bài viết
1. Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan không?
Điều 4 Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:
– Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm có phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
– Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo hay trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
– Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi chính là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
– Công dân thuộc một trong các trường hợp dưới đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
+ Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ ở trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của chính Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi mà không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
+ Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục mà từ đủ 36 tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và được phong quân hàm sĩ quan dự bị;
+ Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng mà từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Công dân phục vụ ở trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Thêm nữa, Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015 có quy định về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp như sau:
– Đối tượng được tuyển chọn:
+ Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang được đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ ở trong ngạch dự bị của quân đội;
+ Các công nhân và viên chức quốc phòng.
– Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định trên, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
– Điều kiện, tiêu chuẩn được tuyển chọn, tuyển dụng gồm:
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và phải tự nguyện phục vụ quân đội;
+ Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với các chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
– Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy ở loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Ngoài ra, Điều 23 Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về nghĩa vụ quân sự quy định như sau:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào trong vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng được những yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo như chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng nữ đi nghĩa vụ quân sự hoàn toàn được học lên sĩ quan theo các hình thức như sau:
– Phục vụ tại ngũ: Sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, nếu công dân nữ đáp ứng được những tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì sẽ được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan.
– Phục vụ trong ngạch dự bị: Đang trong thời gian phục vụ ngạch dự bị, nếu như công dân nữ đáp ứng tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì sẽ được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan.
2. Các chế độ được hưởng của nữ đi nghĩa vụ quân sự lên làm sĩ quan:
Khi nữ đi nghĩa vụ quân sự lên làm sĩ quan thì sẽ được hưởng các chế độ sau:
2.1. Chế độ ghỉ phép hằng năm:
– Được nghỉ 20 ngày phép: nếu công tác dưới 15 năm.
– Được nghỉ phép 25 ngày: nếu công tác từ đủ 15 năm – dưới 25 năm.
– Được nghỉ 30 ngày phép: nếu công tác từ đủ 25 năm trở lên:
– Được nghỉ thêm với số ngày là:
+ 10 ngày, khi:
++ Đóng quân xa gia đình mà từ 500 km trở lên;
++ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới xa gia đình mà từ 300 km trở lên;
++ Đóng quân ở quần đảo Trường Sa, DK.
+ 05 ngày, khi mà:
++ Đóng quân xa gia đình từ 300 cho đến dưới 500 km;
++ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới xa gia đình mà từ 200 km trở lên và có hệ số khu vực từ 0,5;
++ Đóng quân tại những đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
Lưu ý rằng, Những sĩ quan được nghỉ thêm trong các trường hợp trên sẽ được xem xét và được quyết định cho nghỉ bù phép năm trước nếu như do nhiệm vụ yêu cầu mà không thể nghỉ phép năm được. Và thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép hằng năm.
2.2. Chế độ nghỉ phép đặc biệt:
Đây cũng là một trong những chế độ nghỉ của sĩ quan quân đội đặc thù. Theo đó, sĩ quan quân đội sẽ còn được hưởng chế độ nghỉ phép đặc biệt. Theo đó, căn cứ Điều 5 của Thông tư 153/2017/TT-BQP, sĩ quan quân đội sẽ còn được nghỉ không quá 10 ngày/lần với các trường hợp sau đây:
– Bản thân hoặc là con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn;
– Bố mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp cả bên chồng và bên vợ, vợ/chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp mà ốm nặng, bị tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng nề.
2.3. Chế độ nghỉ ngày lễ, Tết:
Ngoài những ngày nghỉ lễ, Tết như quy định của
– Tết Dương lịch: 01 ngày (vào ngày 01/01);
– Tết Âm lịch: nghỉ 05 ngày;
– Ngày Chiến thắng: nghỉ 01 ngày (ngày 30/4);
– Ngày Quốc tế lao động: nghỉ 01 ngày (ngày 01/5);
– Quốc khánh: 02 ngày (vào ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 ÂL).
– Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (ngày 22/12).
2.4. Chế độ nghỉ hằng tuần:
Điều 8 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định Sĩ quan được nghỉ hằng tuần vào ngày thứ Bảy và Chủ nhật. Riêng đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc là do yêu cầu của nhiệm vụ thì sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để bố trí nghỉ phù hợp.
2.5. Chế độ nghỉ chuẩn bị hưu:
Đây là một trong những chế độ nghỉ đặc thù áp dụng với sĩ quan quân đội. Theo đó, căn cứ Điều 9 của Thông tư 153/2017/TT-BQP, sĩ quan quân đội sẽ được nghỉ chuẩn bị hưu căn cứ vào thời gian công tác:
– 09 tháng: nếu công tác đủ 20 năm đến dưới 25 năm.
– 12 tháng: nếu công tác từ đủ 25 năm trở lên.
– Không nghỉ chuẩn bị hưu hoặc nghỉ không đủ thời gian: Được hưởng chênh lệch số tiền lương do không nghỉ chuẩn bị hưu.
Lưu ý: Trong thời gian này, nếu bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thì sẽ được điều trị, chăm sóc, quản lý theo chính sách của Bộ Quốc phòng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự.