Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người nộp thuế, người nộp thuế cần phải có trách nhiệm khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trắng có được hay không?
Mục lục bài viết
1. Nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN trắng có được không?
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được các tổ chức và cá nhân trả thu nhập nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nghĩa vụ nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được một chậm nhất vào 30/3 hằng năm để sử dụng cho hoạt động quyết toán kỳ tính thuế theo năm. Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế và khai quyết toán thuế. Theo đó:
Các loại thuế, các khoản thu khai quyết toán thuế theo năm, quyết toán cho đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tiến hành thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp. Trong trường hợp thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trong đó không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì sẽ không cần phải thực hiện thủ tục khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán thuế khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức và cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, cá nhân có thu nhập phát sinh từ tiền lương/tiền công thực hiện thủ tục ủy quyền quyết toán thuế cho các tổ chức và cá nhân trả thu nhập, cá nhân có thu nhập phát sinh từ tiền lương/tiền công trực tiếp thực hiện thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể: Tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương/tiền công theo quy định của pháp luật cần phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền cho tổ chức/cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì sẽ không cần phải tiến hành thủ tục khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp cá nhân được xác định là người lao động điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện thủ tục sáp nhập/hợp nhất/chia tách hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện thủ tục quyết toán thuế theo ủy quyền của các cá nhân đối với phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ giấy tờ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cung cấp cho người lao động.
Theo đó thì có thể nói, tổ chức và cá nhân chi trả tiền lương/tiền công theo quy định của pháp luật phải nộp tờ khai thuế thay cho cá nhân có ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Ví dụ như: Công ty Thùy Dương trong năm 2021 trả lương cho người lao động tuy nhiên trong cả năm đó không ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì mức lương của nhân viên trong công ty Thùy Dương đều được xác định là dưới 11.000.000 đồng/tháng thì vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ không cần phải nộp tờ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nếu không phát sinh nghĩa vụ trả thu nhập. Như vậy, doanh nghiệp sẽ không cần phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trắng. Hay nói cách khác, doanh nghiệp không bắt buộc phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trắng trong trường hợp không phát sinh thu nhập và không phát sinh nghĩa vụ kê khai thuế.
2. Những trường hợp nào phải nộp tờ khai thuế TNCN?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế, có quy định về các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, các trường hợp sau đây sẽ không cần phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Bao gồm:
+ Trường hợp 1: Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019, ngoại trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản;
+ Trường hợp 2: Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
+ Trường hợp 3: Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động/hoặc chấm dứt hợp đồng/hoặc thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019;
+ Trường hợp 4: Người khai thuế thu nhập cá nhân được xác định là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, hoặc khai thuế thu nhập cá nhân theo quý mà trong tháng/trong quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân nếu tháng đó hoặc quý đó không chi trả thu nhập/không phát sinh hoạt động khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn nên nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân trắng để tránh trường hợp giải trình về việc không nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân đúng thời hạn.
3. Chậm nộp tờ khai thuế quá 90 ngày bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn 01 ngày đến 05 ngày và đồng thời có thêm tình tiết giảm nhẹ;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi nộp hồ sơ khai thuế vượt quá thời gian từ 01 ngày đến 30 ngày;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi nộp hồ sơ khai thuế vượt quá thời gian từ 31 ngày đến 60 ngày;
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng tới 15.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi: Nộp thành phần hồ sơ khai thuế vượt quá thời gian quy định từ 61 ngày đến 90 ngày, hoặc nộp thành phần hồ sơ khai thuế vượt quá thời gian quy định từ 91 ngày trở lên tuy nhiên không phát sinh thêm số thuế phải nộp, hoặc có hành vi không nộp hồ sơ khai thuế tuy nhiên không phát sinh thêm số thuế phải nộp, hoặc có hành vi nộp phụ lục theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng tới 25.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian vượt quá thời hạn 90 ngày trở lên được tính bắt đầu kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Theo đó, chậm nộp tờ khai thuế vượt quá 90 ngày sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Tuy nhiên mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trong trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ được xác định bằng hai lần đối với cá nhân, tức là từ 30.000.000 đồng từ 50.000.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: