Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật. Vậy khi bị lừa đảo, cá nhân nộp đơn tố cáo lừa đảo ở đâu? Bị lừa phải trình báo ở đâu?
Mục lục bài viết
1. Khi bị lừa phải trình báo, nộp đơn tố cáo lừa đảo ở đâu?
Lừa đảo là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và chịu chế tài xử phạt nghiêm trọng của cơ quan Nhà nước. Trường hợp người dân bị lừa đảo thì có thể làm đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó đến cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định trách nhiệm tiếp nhận đơn tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
– Cơ quan điều tra;
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Viện kiểm sát các cấp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
(căn cứ Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BNN&PTNT-VKSNDTC)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
– Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình.
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình.
– Trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục: thẩm quyền giải quyết thuộc Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Do đó, theo quy định trên, khi nhận thấy mình bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân có thể làm đơn tố giác đến các cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã, viện kiểm sát các cấp; Tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội.
2. Khi tố cáo lừa đảo, người dân cần chuẩn bị những gì?
Khi đến cơ quan chức năng tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn tố cáo (theo mẫu bên dưới);
– Các giấy tờ tùy thân (bao gồm Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn);
– Các bằng chứng chứng minh về việc bị lừa đảo, nêu rõ cụ thể số tiền bị lừa đảo.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ xong, người dân nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại mục 1 trên. Hình thức nộp hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện. Lưu ý khi trình báo công an bị lừa đảo thì phải cung cấp các bằng chứng; cũng như thông tin của đối tượng lừa đảo; để cơ quan chức năng có căn cứ tiếp nhận, xác minh vụ việc. Nếu như không nắm rõ thông tin chính xác của đối tượng là ai thì cung cấp những gì mình biết để cơ quan điều tra xác minh và giải quyết.
3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Đối tượng có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể đủ yếu tố cấu thành sẽ bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể mức xử phạt như sau:
* Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hành vi gian dối, giá trị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
– Cá nhân có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà dưới 2 triệu đồng, tuy nhiên thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn còn vi phạm.
+ Trước đó đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội bao gồm tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); tội cướp giật tài sản (Điều 171); tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172); tội trộm cắp tài sản (Điều 173); tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175); tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290) mà còn vi phạm.
+ Thực hiện hành vi và có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự hay an toàn xã hội.
+ Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hay gia đình họ.
* Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện chiếm đoạt tài sản có tổ chức.
– Tính chất chuyên nghiệp khi thực hiện hành vi.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Tái phạm nguy hiểm.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, ngoài mức phạt tù như trên thì người thực hiện hành vi phạm tội còn bị phạt tiền mức từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Hay cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày…., tháng…., năm 20….
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông/bà …)
Kính gửi: – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/ huyện …..
– Viện kiểm sát nhân dân quận/ huyện….
Họ và tên:…. Sinh ngày:….
Chứng minh nhân dân số:…
Ngày cấp: …. Nơi cấp:….Hộ khẩu thường trú:…..
Chỗ ở hiện tại:….
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/bà:…..(tên người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản)…..Sinh ngày:…..
Chứng minh nhân dân số:…
Ngày cấp: ….Nơi cấp:..
Hộ khẩu thường trú:….
Chỗ ở hiện tại:….
Vì ông/bà……đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là……(ghi tổng số tiền bị lừa đảo)…… Sự việc cụ thể như sau:..
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà …..đã dùng thủ đoạn gian dối để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là…
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, tôi cho rằng hành vi của ông/bà …có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”
Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà…… Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc ông/bà…phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày ở trên.
Kính mong được Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người tố cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.