Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội có bị phạt không?

  • 30/06/202130/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm và uy tín? Tội làm nhục người khác thì bị xử lý như thế nào? Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội có bị phạt không? Sử dụng mạng để nói xấu cán bộ, đảng viên sẽ bị xử lý như thế nào?

      Hiện nay, trong thời đại công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ, đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng về nắm bắt các thông tin cũng dễ dàng hơn, thế nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều bất cập trong quá trình sử dụng mạng xã hội như Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội, các hành vi đó làm ảnh hưởng tới uy tín danh dự và nhân phẩm của người khác. Vậy Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội có bị phạt không? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này.

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ Luật Dân sự 2015

      Bộ Luật Hình sự 2015

      Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm và uy tín 

      Tại Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì: các Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình và Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên,  trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

      Như vậy, Khi danh dự, và nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ các thông tin đã gây ảnh hưởng xấu đến cá nhân. Cá nhân không chỉ được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín khi còn sổng mà cả khi cá nhân đã chết thì pháp luật vẫn duy trì sự bảo hộ theo quy định và các hành vi như Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội làm ảnh hưởng tới uy tín danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật

      2. Tội làm nhục người khác thì bị xử lý như thế nào? 

      Trong trường hợp mức độ hành vi nhẹ, chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng nào, thì người đó sẽ bị xử phạt hành chính đối với các Hành vi xúc phạm danh dự, và nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy và chữa cháy; Phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật

      “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

      Trong trường hợp mức độ hành vi nặng, lời lẽ sử dụng có tính chất làm nhục người khác, hành vi này dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, thì ngườicó thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống. Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

      “Điều 155. Tội làm nhục người khác

      1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Đối với 02 người trở lên;

      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      d) Đối với người đang thi hành công vụ;

      đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

      e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

      g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

      b) Làm nạn nhân tự sát.

      4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      Như vậy, với những thông tin bạn cung cấp có thể nhận thấy mức độ chưa nghiêm trọng để khởi tố hình sự. và Người này có thể bị xử phạt hành chính, có thể bị phạt tiền hoặc cảnh cáo yêu cầu chấm dứt hành vi. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng, cần khai báo với cơ quan công an nơi cư trú về vụ việc nói trên kèm theo những chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người đó như như đoạn ghi âm, tin nhắn, lời khai của người làm chứng… để cơ quan công an xác minh làm rõ vụ việc theo quy định của pháp luật

      3. Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội có bị phạt không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Luật sư xin cho hỏi: Tôi có một cô người yêu nhưng chúng tôi mới chia tay, cô là người nói lời chia tay trước. Vì quá ức chế vì tôi luôn đối xử với cô đấy nên tôi đã tung tin lên mạng xã hội làm hạ thấp danh dự của cô ấy. Vậy tôi có bị sao không?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì:

      Điều 5. Các hành vi bị cấm

      1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:

      a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;

      b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

      c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;

      d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;

      như vậy, hành vi lợi dụng trang mạng xã hội đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm đến người khác được coi là hành vi bị cấm, Trong trường hợp này của bạn nếu ở mức độ nhẹ sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000, còn nếu nặng hơn sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự: Khoản Điều 121. Tội làm nhục người khác .Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm..

      4 Sử dụng mạng để nói xấu cán bộ, đảng viên sẽ bị xử lý như thế nào ?

      Khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

      “2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:

      a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

      b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;

      c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

      d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;

      đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.”

      Mặt khác, Khoản Điều 155 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng quy định về tội làm nhục người khác như sau:

      Theo các quy định trên, thì trong trường hợp nếu cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, về đối tượng có hành vi dùng facebook, youtube để nói xấu cán bộ, và các đảng viên tùy theo mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường nếu gây thiệt hại theo quy định

      Được chia ra thành các trường hợp như sau:

      – Trường hợp thư nhất đó chính là việc Xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì hành vi dùng facebook, youtube để nói xấu cán bộ, đảng viên có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

      – Trường hợp thứ hai đó chính là việc Truy cứu trách nhiệm hình sự: Trong trường hợp dùng facebook, youtube để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của cán bộ, đảng viên thì người có hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự.

      Về mặt pháp lý, có thể nhờ các cơ quan có thẩm quyền để can thiệp, và giải quyết đơn giản nhất là phản ánh hành vi vi phạm đến cơ quan công an để điều tra, xử lý người vi phạm theo quy định của pháp luật

      Qua bài viết trên ta có thể nhận định được rằng, đối với các hành vi Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội tùy theo từng mức độ mà sẽ có các quy định xử phạt khác nhau, với các tính chất của hành vi gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của các cá nhân cơ quan tổ chức, gây ảnh hưởng tới họ, thì việc bị xử lý theo quy định llaf hoàn toàn hợp lý

      Trên đây là thông tin của chúng tôi cung cấp về nội dung Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội có bị phạt không? và các thông tin pháp lý kèm theo về vấn đề Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội có bị phạt không? dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ